Lý 11 Bài 12: Thực hành Xác định suất điện động và điện trở trong của một pin điện hoá

Tiếp tục với bài thực hành về xác định suất điện trở trong và điện trở trong của một pin điện hóa, eLib xin gửi tới các bạn phần 2 của bài gồm hướng dẫn làm báo cáo thực hành và trả lời câu hỏi cuối bài. Hi vọng, với bài đăng này của eLib các bạn sẽ có buổi thực hành tốt nhất!

Lý 11 Bài 12: Thực hành Xác định suất điện động và điện trở trong của một pin điện hoá

1. Tóm tắt lý thuyết

1.1. Mục đích

  • Áp dụng biểu thức hiệu điện thế của đoạn mạch chứa nguồn điện và định luật Ohm đối với toàn mạch để xác định suất điện động và điện trở trong của một pin điện hóa.

  • Sử dụng các đồng hồ đo điện vạn năng để đo các đại lượng trong mạch điện (đo U và I).

1.2. Cơ sở lý thuyết

- Định luật Ôm cho đoạn mạch chứa  nguồn điện: \({\rm{ }}U = E{\rm{ }}-{\rm{ }}I({R_0} + {\rm{ }}r).\)

- Mặc khác: \(U = {\rm{ }}I({\rm{ }}R + {R_A})\)

- Suy ra: \(I = {I_A} = \frac{E}{{R + {R_A} + {R_0} + r}}\)

- Với RA, R là điện trở của ampe kế và của biến trở. Biến trở dùng để điều chỉnh điện áp và dòng điện.

- Trong thí nghiệm ta chọn RO khoảng 20Ω để cường độ dòng điện qua pin không quá 100 mA.

- Ta đo RA bằng cách dùng đồng hồ vạn năng ở thang đo DC; đo hiệu điện thế giữa hai cực của Ampe kế và cường độ dòng điện qua mạch \( \to \) RA. Tiến hành đo RO­ tương tự.

- Ta xác định E và r theo hai phương án sau:

+ Phương án 1:

Đồ thị (U, I)

a. Thực hiện đo các giá trị U và I tương ứng khi thay đổi R, ta vẽ đồ thị mô tả mối quan hệ đó, tức \(U = f(I)\)

\(U = {\rm{ }}E-I({R_0} + {\rm{ }}r)\)

b. Ta xác định UO và Im là các điểm mà tại đó đường kéo dài của đồ thị \(U = f(I)\) cắt trục tung và trục hoành:

\(\begin{array}{l}
U = E - I({R_0} + r)\\
 \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} I = 0 \Rightarrow U = {U_0} = E{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} }\\
{U = 0 \Rightarrow I = {I_m} = \frac{E}{{{R_0} + r}}}
\end{array}} \right.\\
 \Rightarrow E,r
\end{array}\)

+ Phương án 2:

Đồ thị (x, y)

a. Từ \(I = \frac{E}{{R + {R_A} + {R_0} + r}}\)

\( \Rightarrow \,\,\frac{1}{I} = \frac{1}{E}(R + {R_A} + {R_0} + r)\)

Đặt : \(y = \frac{1}{I};\,\,\,\,x = R;\,\,\,\,\,\,b = {R_A} + {R_0} + r\)

\( \Rightarrow y = \frac{1}{E}(x + b)\)

b. Căn cứ các giá trị của R và I trong phương án 1, ta tính các giá trị tương ứng của x và y

c. Vẽ đồ thị \(y = f(x)\) biểu diễn gián tiếp mối liên hệ giữa I và R.

d. Xác định tọa độ của xm  và yO là các điểm mà đồ thị trên cắt trục hoành và trục tung

\(\begin{array}{l}
\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{y = 0}\\
{x = 0}
\end{array}} \right.\\
 \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{x_m} =  - b =  - (R + {R_A} + r) \Rightarrow r}\\
{{y_0} = \frac{b}{E} \Rightarrow E}
\end{array}} \right.
\end{array}\)

1.3. Dụng cụ thí nghiệm 

Bộ thí nghiệm dòng điện không đổi

- Bộ thí nghiệm “ Dòng điện không đổi” với các dụng dụ sau:

  • Pin cũ, pin mới cần xác định.

  • Biến trở núm xoay ( có giá trị từ 10 - 100Ω).

  • Hai đồng hồ đo điện đa năng hiện số: dùng làm DCmA và DCV.

  • Điện trở bảo vệ RO có giá trị khoảng 820 Ω. Và RA khoảng 5,5 Ω

  • Bộ dây dẫn.

  • Khóa điện.

  • Bảng điện.

1.4. Tiến trình  thí nghiệm 

- Mắc mạch điện như hình vẽ

- Chú ý:

  • Ampe kế và Volt kế ở trạng thái tắt.

  • Khóa K ở vị trí tắt.

  • Biến trở R ở vị trí  \(100\Omega \)

  • Không chuyển đổi chức năng của thang đo của đồng hồ khi có dòng điện chạy qua nó.

  • Không dùng nhằm thang đo I mà đo U.

  • Khi thao tác xong các phép đo, phải tắt các thiết bị.

  • Khi giá trị của đồng hồ hiện giá trị âm, phải đổi chiều của chuôi cắm lại.

2. Báo cáo thí nghiệm

- Lập bảng đo giá trị \({R_O}\).­ Xác định E và r theo hai phương án sau:

+ Phương án 1:

  • Vẽ đồ thị \(U = f (I)\) với tỷ lệ xích thích hợp.

  • Nhận xét và kết luận:

  • Xác định tọa độ \({U_O}\) và \({I_m}\) . Từ đó suy ra giá trị của E và r

\(\begin{array}{l}
E =  \ldots  \ldots  \ldots  \ldots \left( V \right);\\
r =  \ldots  \ldots  \ldots  \ldots .\left( \Omega  \right)
\end{array}\)

+ Phương án 2:

  • Tính các giá trị tương ứng của x và y.

  • Vẽ đồ thị \(y = f(x)\) với tỷ lệ xích thích hợp.

  • Nhận xét và kết luận

  • Xác định tọa độ  \({x_m}\)  và  \({y_o}\). Từ đó suy ra giá trị của E và r.

* Số liệu:

Đồ thị \(U = f(I)\)

  • Từ đồ thị \(U = f(I)\), ta tìm được các giá trị:

\(I = 0 \to {U_0} = E = 1,58{\rm{ }}V.\)

\(U = 0 \to {I_m} = 76{\rm{ }}mA\)

  • Suy ra: \(r = 0,49\Omega \); \(E = 1,58{\rm{ }}V\)

3. Luyện tập

Câu 1: Cho mạch điện như hình vẽ, bỏ qua điện trở của dây nối. Biết UAB = 2V; E = 3V, RA = 0, ampe kế chỉ 2A

Điện trở trong của nguồn là

A. 0,15Ω

B. 0,3Ω

C. 0,35Ω

D. 0,5Ω

Câu 2: Dùng một nguồn điện để thắp sáng lần lượt hai bóng đèn có điện trở R1 = 1Ω và R2 = 4Ω, khi đó công suất tiêu thụ của hai bong đèn đó như nhau. Điện trở trong của nguồn điện là

A. 1Ω

B. 2Ω

C. 3Ω

D. 4Ω

Câu 3: Cho mạch điện như hình vẽ câu 1. Bốn pin giống nhau, mỗi pin có E = 1,5V và r = 0,5Ω. Các điện trở ngoài R1 = 2Ω; R= 8Ω. Hiệu điện thế UMN bằng

A. -1,5V

B. 1,5V

C. 4,5V

D. -4,5V

Câu 4: Cho mạch điện như hình vẽ ở câu 1. Ba pin giống nhau, mỗi pin có E = 6V; r = 1,5Ω. Điện trở mạch ngoài bằng 11,5Ω. Khi đó UMN bằng

A. 5,75V

B. -5,75V

C. 11,5V

D. -11,5V

4. Kết luận

Qua bài giảng Thực hành Xác định suất điện động và điện trở trong của một pin điện hoá này, các em cần hoàn thành 1 số mục tiêu mà bài đưa ra như:

  • Biết cách chọn phương án thí nghiệm để tiến hành khảo sát các quan hệ phụ thuộc giữa các đại lượng U, I hoặc I, R. Từ đó có thể xác định chính xác suất điện động và điện trở trong của một pin điện hoá.

  • Xử lí, tính toán số liệu thu được từ thí nghiệm và rút ra kết luận​.

Ngày:07/08/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM