GDCD 10 Bài 2: Thế giới vật chất tồn tại khách quan
Bài học dưới đây giúp các em hiểu được giới tự nhiên tồn tại khách quan. Qua đó con người sẽ tin tưởng vào khả năng nhận thức và cải tạo thế giới của con người, phê phán những quan niệm duy tâm, thần bí về nguồn gốc của con người.
Mục lục nội dung
1. Tóm tắt lý thuyết
1.1. Giới tự nhiên tồn tại khách quan
Giới tự nhiên (viết tắt GTN): là tất cả những gì tự có, không phải do ý thức của con người hoặc một lực lượng thần bí tạo ra.
a. Các quan niệm về GTN:
- Các quan niệm duy tâm về GTN là do thần linh, thượng đế tạo ra
- Các quan niệm duy vật về GTN là cái có sẵn , tự có ,là nguyên nhân tồn tại phát triển chính nó.
- Các nhà khoa học ;Bác bỏ thần bí nghiêng cứu xem xét từng sự vật hiện tượng để tìm ra nguồn gốc của nó.
b. Khái niệm GTN:
Là tất cả những gì tự có, không phải do ý thức của con người hoặc lực lượng thần bí tạo ra. Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan đều có quá trình hình thành khách quan ,vận động và phát triển theo quy luật vốn có của nó. Ví dụ: Núi lửa, thiên thạch…
1.2. Xã hội là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên
Nguồn gốc bắt đầu của con người là từ vượn người qua quá trình tiến hoá lâu dài.
a. Con người là sản phẩm của GTN: Bản thân con người là sản phẩm của TGN, con người tồn tại trong môi trường tự nhiên và cùng phát triển với môi trường tự nhiên.
b. Xã hội cùng là sản phẩm của giới tự nhiên: Có con người mới có xã hội, mà con người là sản phẩm của GTN. Cho nên xã hội là một đặc thù của giới tự nhiên.
c. Con người có thể nhận thức, cải tạo thế giới khách quan.
- Nhờ các giác quan, nhờ hoạt động của bộ não, nhờ quá trình lao động, con người đã nhận thức và cải tạo được thế giới khách quan.
- Nhưng con người và xã hội loài người dù có văn minh đến đâu, muốn cỉ tạo thế giới khách quan để phục vụ lợi ích cho mình, con người phải tôn trọng và tuân theo quy luật của nó. Vì con người, xã hội vẫn là một bộ phận của giới tự nhiên.
2. Luyện tập
Câu 1: Bằng kiến thức đã học và thực tế cuộc sống, em hãy chứng minh một vài sự vật, hiện tượng trong giới tự nhiên tồn tại khách quan.
Gợi ý trả lời
Giới tự nhiên là tự có, dù con người có muốn hay không chúng vẫn tồn tại.
Ví dụ :
- Miền Bắc nước ta có 4 mùa Xuân Hạ Thu Đông rất rõ ràng. Đây là hiện tượng và quy luật vận động tất yếu của thời tiết, dù con người có muốn hay không chúng vẫn tồn tại tuần tự như thế. Vì vậy có thể khẳng định giới tự nhiên tồn tại khách quan.
- Sự chuyển động tự quay quanh trục của Trái đất và quanh Mặt Trời.
- Các hiện tượng như: Nắng, mưa, gió, bão, sóng thần, lốc xoáy hay sự phân chia ngày – đêm...
- Vấn đề không gian và thời gian...
- Quá trình sinh trưởng và phát triển của các loài động – thực vật.
Trước khi con người ra đời nó đã hiện diện và tồn tại cho đến bây giờ, chúng tồn tại khách quan không phụ thuộc và ý chí chủ quan của con người.
Câu 2: Em hãy giải thích quan điểm: Con người và xã hội loài người là sản phẩm của giới tự nhiên
Gợi ý trả lời
Kết quả nghiên cứu khoa học cho thấy: loài người có nguồn gốc từ loài động vật và là kết quả phát triển lâu dài của giới tự nhiên. Lao động và hoạt động xã hội đã dần dần tạo nên mặt xã hội của con người. Nhờ vậy con người đã tách khỏi đời sống bản năng của động vật. Triết học Mac - Lênin đã khẳng định: Con người không phải được tạo ra bởi sức mạnh thần bí nào mà "Bản thân con người là sản phẩm của giới tự nhiên, con người tồn tại trong môi trường tự nhiên và cùng phát triển với môi trường tự nhiên.
Xã hội là kết quả phát triển tất yếu của giới tự nhiên: sự ra đời của con người và xã hội loài người là một quá trình tiến hoá lâu dài. Xã hội loài người từ khi ra đời đến nay đã tuần tự phát triển từ thấp đến cao. Mọi sự biến đổi của xã hội là do hoạt động của con người, sự hợp lực của quần chúng nhân dân tạo nên chứ không phải do một thế lực tần bí nào tạo nên.
Có con người mới có xã hội, mà con người là sản phẩm của giới tự nhiên. Cho nên, xã hội là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên.
Câu 3: Theo em, việc làm nào đúng, việc làm nào là sai trong các câu sau? Vì sao?
a. Trồng cây chắn gió, cát trên bờ biển.
b. Lấp hết ao, hồ để xây dựng nhà ở.
c. Thả động vật hoang dã về rừng.
d. Đổ hóa chất độc hại xuống hố đất sâu là lấp đi
e. Trồng rừng đầu nguồn.
Gợi ý trả lời
a. Đúng. Vì đây là hoạt động tích cực, cải tạo thế giới khách quan.
b. Sai. Vì đây là hoạt động tiêu cực, hủy hoại thế giới khách quan.
c. Đúng. Vì đây là hoạt động tích cực, con người biết nhận thức tầm quan trọng của động vật tự nhiên.
d. Sai. Đây là hoạt động tiêu cực, hủy hoại đất, ô nhiễm nguồn nước ngầm.
e. Đúng. Đây là hoạt động tích cực, cải tạo thế giới tự nhiên.
Câu 4: Dựa vào kiến thức đã học, em hãy cho biết: Con người có thể hạn chế tác hại của lũ lụt không? Bằng cách nào?
Gợi ý trả lời
Con người có thể hoàn toàn hạn chế được tác hại của hạn hán lũ lụt. Bằng cách:
- Trồng rừng để giữ nước và hạn chế tốc độ chảy tràn của nước
- Xây hồ chứa và làm thuỷ lợi để điều hoà mức nước.
- Xây dựng hệ thống đê điều
- Khai thác triệt để nguồn lợi từ lũ mang lại
3. Trắc nghiệm Online
Các em hãy luyện tập bài trắc nghiệm Thế giới vật chất tồn tại khách quan GDCD 10 sau để nắm rõ thêm kiến thức bài học.
4. Kết luận
Kết thúc bài học này, các em cần nắm các nội dung chính sau
-
Nắm được xã hội là sản phẩm của giới tự nhiên
-
Con người có khả năng nhận thức và cải tạo giới tự nhiên
Tham khảo thêm
- doc GDCD 10 Bài 1: Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng
- doc GDCD 10 Bài 3: Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất
- doc GDCD 10 Bài 4: Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng
- doc GDCD 10 Bài 5: Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng
- doc GDCD 10 Bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng
- doc GDCD 10 Bài 7: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- doc GDCD 10 Bài 8: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- doc GDCD 10 Bài 9: Con người là chủ thể của lịch sử, là mục tiêu phát triển của xã hội