Giải bài tập SGK Địa lí 11 Bài 9: Các ngành kinh tế và các vùng kinh tế Nhật Bản

eLib.vn xin giới thiệu đến các em học sinh nội dung hướng dẫn giải bài tập SGK Địa lí 11 Bài 9 tiết 2 "Các ngành kinh tế và các vùng kinh tế" Nhật Bản. Với từng phương pháp giải và gợi ý làm bài cụ thể ở mỗi bài tập sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và học tập tốt hơn.

Giải bài tập SGK Địa lí 11 Bài 9: Các ngành kinh tế và các vùng kinh tế Nhật Bản

1. Giải bài 1 trang 83 SGK Địa lí 11

Chứng minh rằng Nhật Bản có nền công nghiệp phát triển cao.

Phương pháp giải

Dựa vào vị thứ về giá trị sản lượng công nghiệp, sản xuất máy công nghiệp và thiết bị điện tử, người máy... và một số ngành nổi bật để chứng minh Nhật Bản có nền công nghiệp phát triển cao.

Gợi ý trả lời

Nhật Bản có nền công nghiệp phát triển cao:

- Giá trị sản lượng công nghiệp đứng thứ 2 thế giới, sau Hoa Kì (năm 2004).

- Nhật Bản chiếm vị trí cao trên thế giới về sản xuất máy công nghiệp và thiết bị điện tử, người máy, tàu biển, thép, ô tô, vô tuyến hình, máy ảnh,  sản phẩm tơ tằm và tơ sợi tổng hợp, giấy in báo,…

- Một số ngành nổi bật là:

+ Công nghiệp chế tạo (40% giá trị hàng công nghiệp xuất khẩu):  tàu biển chiếm 41% sản lượng xuất khẩu thế giới, sản xuất ô tô chiếm 25% thế giới…

+ Sản xuất điện tử: sản phẩm tin học chiếm 22% thế giới, đứng đầu thế giói về sản xuất vi mạch và chất bán dẫn và đứng thứ hai về vật liệu truyền thống, chiếm 60% số rô bốt thế giới...

2. Giải bài 2 trang 83 SGK Địa lí 11

Trình bày những đặc điểm nổi bật của nông nghiệp Nhật Bản. Tại sao diện tích trồng lúa gạo của Nhật Bản giảm?

Phương pháp giải

- Dựa vào vai trò của nông nghiệp, hướng phát triển, đặc điểm ngành trồng trọt, chăn nuôi và đánh bắt hải sản để chỉ ra đặc điểm nổi bật của nông nghiệp Nhật Bản.

- Dựa vào lí do diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp nhằm mục đích trồng những cây có hiệu quả kinh tế cao hơn để giải thích tại sao diện tích trồng lúa gạo của Nhật Bản giảm.

Gợi ý trả lời

- Những đặc điểm nổi bật:

+ Giữ vai trò thứ yếu, tỉ trọng chỉ chiếm khoảng 1%. Diện tích đất ít, chỉ chiếm chưa đầy 14% lãnh thổ.

+ Phát triển theo hướng thâm canh, ứng dụng nhanh những tiến bộ khoa học - kĩ thuật và công nghệ hiện đại để tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và tăng chất lượng nông sản.

+ Trồng trọt: lúa gạo là cây trồng chính (chiếm 50% diện tích đất canh tác) ; các cây trồng phổ biến: chè, thuốc lá, dâu tằm,...

+ Chăn nuôi tương đối phát triển; vật nuôi chính: bò, lợn, gà.

+ Sản lượng hải sản đánh bắt hàng năm cao, chủ yếu là cá thu, cá ngừ, tôm, cua,.. Nghề nuôi trồng hải sản (tôm, rong biển, sò, trai lấy ngọc,...) được chú trọng phát triển.

- Diện tích trồng lúa gạo của Nhật Bản giảm, vì:

+ Diện tích đất nông nghiệp nhỏ và ngày càng bị thu hẹp.

+ Dành một số diện tích đất thích hợp hơn cho một số cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn lúa gạo (chè, thuốc lá, dâu tằm...)

3. Giải bài 3 trang 83 SGK Địa lí 11

Dựa vào bảng số liệu sau:

Nhận xét và giải thích sự thay đổi sản lượng cá khai thác của Nhật Bản qua các năm, từ 1985 đến 2003.

Phương pháp giải

Dựa vào kĩ năng phân tích bảng số liệu để nhận xét, kết hợp với kiến thức về việc Công ước về biển quốc tế về kiểm soát vùng đặc quyền kinh tế  để giải thích sự thay đổi sản lượng cá khai thác của Nhật Bản qua các năm, từ 1985 đến 2003.

Gợi ý trả lời

Nhận xét:

Sản lượng cá khai thác có xu hướng giảm liên tục trong giai đoạn từ 1985 - 2003: từ 11411,4 nghìn tấn (1985) xuống còn 4956,2 nghìn tấn (2005), giảm 2,48 lần.

- Giải thích:

Nguyên nhân: do nhiều quốc gia trên thế giới đã thực hiện Công ước về biển quốc tế năm 1982, kiểm soát vùng đặc quyền kinh tế 200 hải lí nên việc đánh bắt khai thác cá xa bờ và ở vùng biển sâu của Nhật Bản bị thu hẹp lại.

Ngày:26/08/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM