Giải bài tập SBT Lịch Sử 11 Bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp
Giải bài tập SBT Lịch sử 11 bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (Từ năm 1858 đến trước năm 1873) được eLib sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết. Đây là lời giải hay cho các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn Sử lớp 11. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh.
Mục lục nội dung
1. Giải bài 1 trang 96 SBT Lịch sử 11
Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời đúng
1. Chính sách nào của nhà Nguyễn gây bất lợi cho sự phát triển của đất nước?
A. Đẩy mạnh khai hoang, lập đồn điền
B. Đẩy mạnh công tác thủy lợi, đắp đê dọc các sông lớn
C. Bế quan tỏa cảng
D. Nghiêm cấm nhân dân hội họp, họp chợ
2. Đường lối đối ngoại của nhà Nguyễn đã tạo điều kiện cho kẻ thù lợi dụng để tiến hành xâm lược nước ta là gì?
A. Cấm nhân dân tự động buôn bán với thương nhân nước ngoài
B. Cấm đạo, đuổi giáo sĩ
C. Khuyến khích thương nhân nước ngoài vào nước ta buôn bán
D. Bế quan tỏa cảng
3. Đặc điểm nổi bật của tình hình nước ta giữa thế kỉ XIX là
A. Chế độ phong kiến Việt Nam đang trong giai đoạn hình thành.
B. Chế độ phong kiến việt Nam đang ở giai đoạn khủng hoảng, suy yếu.
C. Chế độ phong kiến Việt Nam được củng cố vững chắc.
D. Một lực lượng sản xuất mới - tư bản chủ nghĩa đang hình thành trong lòng xã hội phong kiến.
4. Hãy chọn phương án phù hợp điền vào chỗ trống (...) trong câu sau: "Âm mưu của Pháp là chiếm ....... làm căn cứ, rồi tấn công ra...., nhanh chóng buộc triều đình nhà Nguyễn đầu hàng"
A. Lăng Cô/Huế
B. Đà Nẵng/Huế
C. Đà Nẵng/Hà Nội
D. Huế/Hà Nội
5. Quân dân ta đã chiến đấu chống thực dân Pháp xâm lược như thế nào vào cuối năm 1858?
A. Triều đình ra lời hiệu triệu kêu gọi nhân dân cả nước đứng lên bảo vệ Tổ quốc.
B. Quân và dân sát cánh bên nhau đánh giặc, cầm chân quân Pháp suốt 5 tháng liền trên bán đảo Sơn Trà.
C. Trên vịnh Đà Nẵng, hải quân của triều đình Huế liên tiếp tấn công quân Pháp, đốt cháy nhiều tàu giặc.
D. Ngay từ đầu, quân Pháp đã làm chủ bán đảo Sơn Trà một cách dễ dàng.
6. Tại sao khi chiếm được thành Gia Định (1859), quân Pháp lại phải dùng thuốc nổ phá thành và rút xuống tàu chiến
A. Vì trong thành không có lương thực
B. Vì trong thành không có vũ khí
C. Vì quân triều đình phản công quyết liệt
D. Vì các đội dân binh ngày đêm bám sát và tiêu diệt chúng
7. Từ tháng 1 đến tháng 10 - 1860, cục diện trên chiến trường Nam Kì có đặc điểm sau:
A. Lực lượng quân Pháp rất đông và mạnh.
B. Lực lượng quân Pháp bị hạn chế đáng kể về số lượng do phải chia sẻ với các chiến trường khác
C. Quân đội triều đình Nguyễn ít hơn quân Pháp rất nhiều.
D. Tương quan lực lượng hai bên (ta và Pháp) cân bằng nhau.
8. Hiệp ước Nhâm Tuất (1862) giữa Pháp và triều đình nhà Nguyễn được kí kết trong hoàn cảnh nào?
A. Phong trào kháng chiến của nhân dân ta dâng cao, khiến quân Pháp vô cùng bối rối
B. Phong trào kháng chiến của nhân dân ta đang gặp khó khăn, bế tắc
C. Giặc Pháp chiếm Đại đồn Chí Hòa và đánh chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì một cách dễ dàng
D. Quân triều đình bị tổn thất nặng nề, sợ hãi trước sức mạnh của quân Pháp
9. Sau khi kí hiệp ước Nhâm Tuất (1862), triều đình nhà Nguyễn đã làm gì?
A. Bí mật chuẩn bị lực lượng chống lại quân Pháp để giành lại vùng đất đã mất
B. Ra lệnh giải tán nghĩa binh chống Pháp để mong Pháp trả lại thành Vĩnh Long
C. Không có hành động gì để đòi lại vùng đất đã mất
D. Nhờ triều đình Mãn Thanh can thiệp để đánh đuổi quân Pháp
10. Ai là người chỉ huy nghĩa quân đánh chìm tàu Ét-pê-răng của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông và có câu nói nổi tiếng: "Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây"?
A. Trương Định
B. Nguyễn Trung Trực
C. Nguyễn Hữu Huân
D. Dương Bình Tâm
Phương pháp giải
Từ các kiến thức đã học kết hợp với nội dung mục II, III bài 19 SGK Lịch Sử 11 để phân tích và đưa ra lựa chọn chính xác.
Gợi ý trả lời
1.C 2.B 3.B 4.B 5.B
6.D 7.B 8.D 9.C 10.B
2. Giải bài 2 trang 98 SBT Lịch sử 11
Hãy nối thông tin ở cột A với cột B để biểu thị phong trào chống Pháp của nhân dân Nam Kì
Cột A
a, Đỗ Thừa Long, Đỗ Thừa Tự
b, Lê Công Thành, Phan Văn Đạt
c, Nguyễn Hữu Huân
d, Nguyễn Trung Trực
e, Phan Tôn, Phan Liêm
Cột B
1. Tân Hòa (Gò Công)
2. Ba Tri (Bến Tre)
3. Hòn Chông (Rạch Giá)
4. Tân An (Mĩ Tho)
5. Vĩnh Long, Long Xuyên, Cần Thơ
Phương pháp giải
Xem lại mục III. Cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kì sau hiệp ước 1862 được trình bày ở bài 19 SBT Lịch Sử 11 để đưa ra lựa chọn phù hợp.
Gợi ý trả lời
a-4
b-5
c-1
d-3
e-2
3. Giải bài 3 trang 98 SBT Lịch sử 11
1. Giải thích các khái niệm:
- Văn thân:
- Sĩ phu:
2. Điền các hoạt động của Trương Định cho phù hợp với mốc thời gian sau:
- Trước năm 1850: Từ Quảng Ngãi theo cha là Lãnh binh Trương Cầm vào Nam Kì.
- Từ năm 1850 đến năm 1858: ...
- Năm 1859: ...
- Tháng 3 - 1860: ...
- Tháng 2 - 1861: ...
- Từ tháng 7 - 1862 đến giữa tháng 8 - 1864: ...
- Ngày 20 - 8 - 1864: ...
Phương pháp giải
Dựa vào nội dung mục III. Cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kì sau hiệp ước 1862 được trình bày ở bài 19 SGK Lịch Sử 11 để trả lời.
Gợi ý trả lời
1. Các khái niệm:
- Văn thân: Là những người có tri thức nhưng không ham công danh bổng lộc, chỉ ở quê nhà sống một cuộc sống an nhàn.
- Sĩ phu: Là một tầng lớp tri thức thời phong kiến có tài và được ăn bổng lộc của triều đình. Vì dân vì nước góp công sức vào xây dựng đất nước.
2. Các hoạt động của Trương Định:
- Trước năm 1850: Từ Quảng Ngãi theo cha là Lãnh binh Trương Cầm vào Nam Kì.
- Từ năm 1850 đến năm 1858: Hưởng ứng chính sách khẩn hoang của tướng Nguyễn Tri Phương, Trương Định xuất tiền ra chiêu mộ dân nghèo lập đồn điền ở Gia Thuận.
- Năm 1859: Trương Định đưa đội quân đồn điền của mình về sát cánh cùng quan triều đình.
- Tháng 3 - 1860: Nguyễn Tri Phương được điều vào Gia Định -> Trương Định chủ động đem quân phối hợp đánh địch.
- Tháng 2 - 1861: Pháp tấn công Gia Định lần thứ hai, Trương Định đem quân phối hợp với binh của tướng Nguyễn Tri Phương phòng giữ chiến tuyến Chí Hòa.
- Từ tháng 7 - 1862 đến giữa tháng 8 - 1864: Tiếp tục kháng chiến sau hiệp ước 1862.
- Ngày 20 - 8 - 1864: Trương Định hy sinh. Khởi nghĩa kết thúc.
4. Giải bài 4 trang 100 SBT Lịch sử 11
So sánh về cuộc kháng chiến chống Pháp do triều đình nhà Nguyễn tổ chức với phong trào kháng chiến của nhân dân trong những năm 1858 -1873 theo các tiêu chí về tính thần chuẩn bị, biện pháp, quá trình và kết quả.
Phương pháp giải
Xem lại nội dung bài Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (Từ năm 158 đến trước năm 1873) được trình bày ở SGK Lịch Sử 11 để trả lời.
Gợi ý trả lời
* Triều đình Nguyễn
- Tinh thần chuẩn bị:
+ Triều đình tổ chức kháng chiến chống Pháp ngay từ đầu.
+ Đường lối kháng chiến nặng nề về phòng thủ, thiếu chủ động tấn công, ảo tưởng đối với thực dân Pháp, bạc nhược trước những đòi hỏi của thực dân Pháp.
- Biện pháp: Triều đình cử Nguyễn Tri Phương vào Gia Định
- Quá trình: Có đấu tranh nhưng nhanh chóng thoả hiệp với hiệp ước 1862
- Kết quả: Quan quân triều đình chống trả yếu ớt rồi tan rã nhanh chóng.
* Nhân dân
- Tinh thần chuẩn bị: Chủ động chặn đánh Pháp ngay từ khi chúng kéo vào Gia Định
- Biện pháp: 7/1870, Dương Bình Tâm lãnh đạo nhân dân tấn công địch ở đồn Chợ Rẫy
- Quá trình:
Nhân dân chủ động đứng lên kháng chiến với tinh thần cương quyết dũng cảm. Khi triều đình đầu hàng, nhân dân tiếp tục kháng chiến mạnh hơn trước, bằng nhiều hình thức linh hoạt, sáng tạo.
- Kết quả:
+ Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp bị thất bại.
+ Pháp rơi vào thế “tiến thoái lưỡng nan”.
5. Giải bài 5 trang 100 SBT Lịch sử 11
1. Tại sao Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì một cách nhanh chóng và “không tốn một viên đạn”?
2. Nêu nhận xét của em về sự kiện này.
Phương pháp giải
Từ hiểu biết của bản thân và nội dung mục 2. Thực dân Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì phân tích và giải thích.
Gợi ý trả lời
1. Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì một cách nhanh chóng và “không tốn một viên đạn” vì:
- Pháp vu cáo triều đình Huế vi phạm các điều đã cam kết trong Hiệp ước 1862, yêu cầu triều đình giao nốt cho chúng quyền kiểm soát cả ba tỉnh miền Tây Nam. Trước yêu cầu này, triều đình vô cùng lung túng.
- Lợi dụng sự bạc nhược của triều đình Huế, ngày 20-6- 1867, Pháp ép Phan Thanh Giản nộp thành Vĩnh Long không điều kiện. Chúng còn khuyên ông viết thư cho quan quân hai tỉnh An Giang và Hà Tiên hạ vũ khí nộp thành.
Như vậy, với sự bạc nhược của triều đình, chỉ trong vòng 5 ngày (từ 20 đến 24-6-1867), Pháp đã chiếm Vĩnh Long, An Giang và Hà Tiên không tốn một viên đạn.
2. Nhận xét:
Sự kiện này đã thể hiện rõ sự bạc nhược, yếu kém của triều đình Huế trong vấn đề bảo vệ dân tộc.
6. Giải bài 6 trang 101 SBT Lịch sử 11
1. Từ sau năm 1867, cuộc kháng chiến của nhân dân ta ở ba tỉnh miến Tây Nam Kì đã gặp phải những khó khăn gì?
- Về địa bàn hoạt động:
- Về tiếp tế hậu cần:
- Về lực lượng:
2. Sử dụng Lược đồ cuộc kháng chiến chống Pháp ở Nam Kì (tr.113, SGK), hãy nêu tên các địa danh nổ ra các cuộc khởi nghĩa chống Pháp, gắn với tên tuổi của những nhà yêu nước cụ thể.
Phương pháp giải
Xem lại mục III. Cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kì sau hiệp ước 1862 được trình bày ở bài 19 SGK Lịch Sử 11 để trả lời.
Gợi ý trả lời
1. Những khó khăn gặp phải của nhân dân ba tỉnh miền Tây Nam Kì
- Về địa bàn hoạt động: Ba tỉnh miền Tây Nam Kì rơi vào tay Pháp
- Về tiếp tế hậu cần: Vũ khí thô sơ
- Về lực lượng: Tương quan lực lượng không có lợi cho ta
2. Các địa danh nổ ra cuộc khởi nghĩa và các nhân vật:
- Đỗ Thừa Long, Đỗ Thừa Tự - Tân An (Mĩ Tho)
- Lê Công Thành, Phan Văn Đạt - Vĩnh Long, Long Xuyên, Cần Thơ
- Nguyễn Hữu Huân - Tân An (Mĩ Tho)
- Nguyễn Trung Trực - Hòn Chông (Rạch Giá)
- Phan Tôn, Phan Liêm - Ba Tri (Bến Tre)
- Trương Định - Tân Hòa (Gò Công)