Giải bài tập SBT Lịch Sử 9 Bài 25: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp
Bài này sẽ giúp các em nắm vững được lý thuyết cũng như cách giải các bài tập của bài Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp với cách làm đầy đủ, chi tiết và rõ ràng. Hy vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các em học sinh
Mục lục nội dung
1. Giải bài 1 trang 87 SBT Lịch sử 9
Hãy khoanh tròn vào chữ in hoa trước ý trả lời đúng:
1. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ trong hoàn cảnh
A. Phát xít Nhật tăng cường những hoạt động chống phá cách mạng Đông Dương.
B. Quân Trung Hoa Dân Quốc câu kết với thực dân Pháp tiến hành đàn áp cách mạng Đông Dương.
C. Thực dân Pháp tiến hành quay trở lại xâm lược nước ta ở Nam Bộ.
D. Thực dân Pháp ngày càng trắng trợn phá hoại hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) và Tạm ước (14-9-1946), nhằm tiến hành xâm lược nước ta một lần nữa.
2. Để kêu gọi nhân dân cả nước đứng lên kháng chiến chống thực dân Pháp, chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt trung ương Đảng, Chính Phủ
A. Ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến
B. Ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
C. Cho xuất bản cuốn sách Kháng chiến nhất định sẽ thắng lợi
D. Kêu gọi nhân dân kháng chiến, kiến quốc
3. Đi đầu trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp là
A. Hà Nội
B. Nam Định
C. Huế
D. Các tỉnh Nam Bộ và Nam Trung Bộ
4. Trong những ngày đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc, cuộc kháng chiến ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 đã có tác dụng
A. Tiêu diệt sinh lực địch, bảo vệ vững chắc thu đô Hà Nội và các cơ quan Trung ương Đảng, Chính phủ.
B. Giam chân lực lượng quân Pháp ở hà Nội, các thành phố và thị xã, tạo điều kiện cho công cuộc chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
C. Buộc Pháp phải rút khỏi Hà Nội và các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16.
D. Tập dượt cho các cuộc chiến lâu dài.
5. Tháng 10 - 1947, thực dân Pháp tiến công lên Việt Bắc nhằm mục đích
A. Chiếm căn cứ Việt Bắc, tạo bàn đạp để tiến công xâm lược Trung Quốc.
B. Chiếm căn cứ địa Việt Bắc, tạo bàn đạp để đánh chiếm vùng Tây Bắc và Thượng Lào.
C. Chiếm căn cứ địa Việt Bắc, khai thác nguồn tài nguyên khoáng sản ở đây.
D. Phá vỡ cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến, tiêu diệt phần lớn bộ đội chủ lực của ta, khoá chặt biên giới Việt - Trung, ngăn chặn liên lạc của ta với quốc tế.
6. Chiến dịch Việt Bắc - thu đông năm 1947 có ý nghĩa to lớn là
A. Đánh dấu bước phát triển của cuộc kháng chiến của nhân dân từ thế phòng ngự chuyển sang thế tiến công.
B. Buộc quân Pháp phải rút khỏi Việt Bắc, cơ quan đầu não kháng chiến được bảo vệ an toàn bộ đội chủ lực của ta ngày càng trưởng thành.
C. Buộc Pháp phải chấp nhận đàm phán với ta.
D. Buộc quân Pháp phải rút khỏi miền Bắc nước ta.
Phương pháp giải
Dựa vào các kiến thức mục 1. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ, mục 2. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 được trình bày ở bài 25 SGK Lịch Sử 9 để phân tích và trả lời.
Gợi ý trả lời
1.D 2.B 3.A
4.B 5.D 6.B
2. Giải bài 2 trang 89 SBT Lịch sử 9
Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô ☐ trước câu trả lời sau
1. ☐ Đầu năm 1947, Chính phủ Pháp cử Bô-la-éc làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương thay thế Đác-giăng-li-ơ.
2. ☐ Sau khi hoàn thành nhiệm vụ giam chân địch trong thành phố, Trung đoàn Thủ đô tuyên bố tự giải tán
3. ☐ Chiến dịch Việt Bắc - thu đông năm 1947 kết thúc. Khu giải phóng Việt Bắc được bảo vệ an toàn.
4. ☐ Sau chiến thắng chiến dịch Việt Bắc - thu đông 1947, Đảng và chính phủ chủ trương đẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn dân toàn diện.
5. ☐ Mặt trận Việt Minh và hội Liên Việt thống nhất thành mặt trận Việt Minh (6-1949).
Phương pháp giải
Từ nội dung mục 4. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 được trình bày ở bài 25 SGK Lịch Sử 9 để phân tích và trả lời.
Gợi ý trả lời
* Câu đúng là:
1. ☒ Đầu năm 1947, Chính phủ Pháp cử Bô-la-éc làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương thay thế Đác-giăng-li-ơ.
3. ☒ Chiến dịch Việt Bắc - thu đông năm 1947 kết thúc, khu giải phóng Việt Bắc được bảo vệ an toàn.
4. ☒ Sau chiến thắng chiến dịch Việt Bắc - thu đông 1947, Đảng và chính phủ chủ trương đẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn dân toàn diện.
* Câu sai là:
2. ☒ Sau khi hoàn thành nhiệm vụ giam chân địch trong thành phố, Trung đoàn Thủ đô tuyên bố tự giải tán.
5. ☒ Mặt trận Việt Minh và hội Liên Việt thống nhất thành mặt trận Việt Minh (6-1949).
3. Giải bài 3 trang 89 SBT Lịch sử 9
Hãy nối thời gian với sự kiện lịch sử cho phù hợp
Thời gian:
1. Ngày 20-11-1946
2. Ngày 18-12-1946
3. Ngày 19-12-1946
4. Ngày 17-2-1947
5. Ngày 30-10-1947
Sự kiện lịch sử:
a, Thực dân Pháp gửi tối hậu thư, buộc Chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao quyền kiểm soát Thủ đô cho chúng.
b, Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ
c, Thực dân Pháp gây xung đột ở Hải Phòng, Lạng Sơn.
d, Quân ta giành thắng lợi lớn trong trận đánh phục kích trên đường Bản Sao- đèo Bông Lau
e, trung đoàn Thủ đô rút khỏi Hà Nội, trở lại căn cứ hậu phương an toàn.
Phương pháp giải
Dựa vào nội dung mục 1. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ (19-12-1946) và mục 2. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 được trình bày ở bài 25 SGK Lịch Sử 9 để phân tích và trả lời.
Gợi ý trả lời
1-c 2-a
3-b 4-e 5-d
4. Giải bài 4 trang 89 SBT Lịch sử 9
Hãy nối cột A với cột B sao cho phù hợp với kết quả, ý nghĩa lịch sử của cuộc chiến đấu trong các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 và chiến thắng chiến dịch Việt Bắc - thu đông 1947:
Cột A
1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16
2. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947
Cột B
a, Tiêu hao sinh lực địch
b, Căn cứ địa Việt Bắc, cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến vẫn được bảo toàn
c, Bộ đội chủ lực của ta ngày càng trưởng thành
d, Giam chân địch trong các đô thị, làm giảm bước tiến của chúng
e, Buộc Pháp phải chuyển từ "đánh nhanh thắng nhanh" sang đánh lâu dài với ta
g, Tạo điều kiện cho Đảng, chính phủ rút lên căn cứ Việt Bắc an toàn
h, Có thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài
Phương pháp giải
Dựa vào kiến thức đã được học và nội dung mục 2. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 và mục 4. Chiến mục Việt Bắc thu - đông năm 1947 được trình bày ở bài 25 SGK Lịch Sử 9 để phân tích và trả lời.
Gợi ý trả lời
1 với a, d, g, h
2 với b, c, e
5. Giải bài 5 trang 90 SBT Lịch sử 9
Giải thích nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược
Phương pháp giải
Xem lại mục 1. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ (19-12-1946) được trình bày ở bài 25 SGK Lịch Sử 9 để phân tích và trả lời.
Gợi ý trả lời
Nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược:
Sau Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946), ta đã thực hiện nghiêm chỉnh, nhưng với âm mưu xâm lược lâu dài đất nước ta, Pháp đã bội ước và tăng cường các hành động khiêu khích:
- Tháng 11/1946, Pháp khiêu khích tấn công ta ở Hải Phòng, Lạng Sơn.
- Đầu tháng 12/1946, quân Pháp liên tiếp gây xung đột với công an và tự vệ của ta, chúng bắn đại bác vào khu phố Hàng Bún, chiếm trụ sở Bộ Tài chính và một số cơ quan khác của ta.
- Ngày 18/12/1946 thực dân Pháp gửi tối hậu thư cho Chính phủ ta buộc ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu và giao quyền kiểm soát thủ đô cho chúng.
→Trước những hành động xâm lược của thực dân pháp, nhân dân ta chỉ có một con đường cầm vũ khí kháng chiến để bảo vệ độc lập tự do…Ngày 18 và 19/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp quyết định phát động toàn quốc kháng chiến. Ngay trong đêm 19 /12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng và chính phủ ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp bùng nổ.
6. Giải bài 6 trang 91 SBT Lịch sử 9
Nêu và phân tích đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng ta?
Phương pháp giải
Xem lại mục 2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của ta được trình bày ở bài 25 SGK Lịch Sử 9 để phân tích và trả lời.
Gợi ý trả lời
* Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng:
- Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng được thể hiện trong các văn kiện: Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12-12-1946); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19-12-1946) và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh (9-1947).
- Nội dung cúa đường lối kháng chiến là: toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
+ Kháng chiến toàn dân: xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của Chủ tịch Hồ Chí Minh… Có lực lượng toàn dân, tham gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh.
+ Kháng chiến toàn diện: Do địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng toàn diện. Cuộc kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt quân sự, chính trị, kinh tế… nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa “kháng chiến” vừa “kiến quốc”. Tức là xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện.
+ Kháng chiến trường kì: so sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó, phải có thời gian để chuyển hóa lực lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của ta, tiến lên đánh bạo kẻ thù.
+ Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế: Mặc dù ta rất coi trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhưng bao giờ cũng theo đúng phương châm kháng chiến của ta là tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm vào.