Tổng hợp dàn ý thuyết minh về con vật nuôi mà em yêu thích

Dàn ý đóng vai trò khá quan trọng trong một bài văn thuyết minh. Để có thể làm một bài văn thuyết minh về con vật nuôi mà em yêu thích các em cần lập dàn ý chi tiết cho bài văn thuyết minh đó. eLib mời các em tham khảo một số bài văn mẫu hay dưới đây nhé. Chúc các em học tập tốt!

Tổng hợp dàn ý thuyết minh về con vật nuôi mà em yêu thích

1. Dàn ý thuyết minh về con vịt

a. Mở bài:

- Vịt cũng là một loài vật nuôi vô cùng quen thuộc đối với con người, đặc biệt là đối với người nông dân.

- Ở Việt Nam, chăn nuôi vịt đã trở thành một ngành nghề riêng biệt đang rất phát triển, đem lại lợi ích kinh tế cao, thịt vịt là loại thức ăn cung cấp nhiều chất dinh dưỡng và được rất nhiều người ưa thích.

b. Thân bài:

- Nguồn gốc:

+ Có nguồn gốc từ loài Vịt cổ xanh xuất hiện ở các nước Đông Nam Á cách đây vài ngàn năm, được xếp vào nhóm thủy cầm.

+ Tên khoa học của vịt là Anas platyrhynchos domesticus thuộc họ Vịt (Anatidae), bộ Ngỗng (Anseriformes), ở Việt Nam, phổ biến nhất là giống vịt cỏ, hay còn gọi là vịt chạy đồng.

- Đặc điểm:

+ Vịt cỏ có nhiều màu lông khác nhau, điểm chung là loài vịt có một bộ lông mượt mà, dày và không thấm nước.

+ Thân vịt nhỏ, ngực lép, cổ dài, mắt sáng linh động, chân cao, giữa các ngón có màng bơi, di chuyển khá nhanh và bơi khỏe, kiếm mồi cũng rất giỏi.

+ Đặc điểm nổi bật nhất của vịt, cũng như toàn Bộ Ngỗng (Anseriformes) là chiếc mỏ dẹt, dài và khỏe, phần lớn chúng có màu vàng hơi cam, thuận tiện cho vịt xúc, rẽ nước tìm mồi.

+ Con trống trưởng thành nặng 1,7kg, con mái nhẹ hơn khoảng vào 1,5kg.

- Sinh sản và phân bố:

+ Vịt đẻ trứng quanh năm, con mái trưởng thành có thể đẻ từ 150-200 quả trứng mỗi năm, tỉ lệ thụ tinh của vịt rất cao tầm 94,3%, tỉ lệ trứng ấp nở thành con là 81,2%

+ Thông thường, một con vịt nuôi từ 65-70 ngày là mọc đủ lông, 70-80 ngày là có thể giết thịt.

+ Được nuôi nhiều ở các vùng đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long.

- Vai trò:

+ Vịt cung cấp lông, thịt, trứng cho con người.

+ Trong Đông y, là thức ăn bổ dưỡng dùng tư âm, dưỡng vị.

c. Kết bài:

- Vịt nhà là giống gia cầm quen thuộc, dường như đã trở thành một biểu tượng cho làng quê Việt Nam, đặc biệt là ở những vùng sông nước.

- Vịt không chỉ mang lại giá trị kinh tế nâng cao thu nhập cho người nông dân mà không phải tốn quá nhiều kỹ thuật chăn nuôi, mà còn đem lại những món ăn ngon, giúp mâm cơm Việt thêm đậm đà bản sắc.

2. Dàn ý thuyết minh về con lợn

a. Mở bài:

Giới thiệu đối tượng thuyết minh: con lợn (loài vật nuôi quen thuộc, được nuôi rộng rãi, có vai trò quan trọng,...).

b. Thân bài:

- Nguồn gốc của loài lợn:

+ Có nguồn gốc từ lục địa Á - Âu.

+ Lợn nhà ngày nay xuất phát từ lợn rừng được thuần hóa.

- Đặc điểm của con lợn:

+ Cấu tạo:

  • Có 4 chân, chân thấp, có móng guốc

  • Toàn thân phủ một lớp lông cứng bên ngoài

  • Có mõm to, mũi to.

  • Hai tai to và vểnh.

+ Tập tính:

  • Là loài ăn tạp

  • Có khứu giác phát triển, thích đào bới

  • Thích sống nơi râm mát, ẩm ướt

  • Sinh nhiều con, nhiều lứa.

- Vai trò:

+ Một số giống lợn được nuôi làm kiểng, thú cưng.

+ Cung cấp thịt, da làm thực phẩm.

+ Dùng để trao đổi, mua bán tăng nguồn thu nhập cho người chăn nuôi.

+ Lợn và thịt lợn thường được dùng trong các buổi lễ, tế, thờ cúng.

+ Lợn còn là nguồn cảm hứng cho sáng tác nghệ thuật (thơ ca, mỹ thuật, văn học,...).

- Ý nghĩa của lợn:

+ Là vật nuôi quen thuộc, hiền lành trong nhiều gia đình.

+ Mang lại nhiều lợi ích cho con người.

+ Là một trong những con vật tượng trưng cho chu kì 12 năm.

c. Kết bài

Nêu cảm nhận của bản thân về con lợn (con vật hiền lành, gần gũi, có ích,...).

3. Dàn ý thuyết minh về con gà

a. Mở bài:

Có một loài vật nuôi gắn bó với đời sống của người Việt Nam, đem lại nhiều lợi ích cho con người, không chỉ về vật chất mà cả về mặt tinh thần. Đó là loài gà. (Có thể từ những câu thơ của Xuân Quỳnh trong bài "Tiếng gà trưa" để dẫn đến việc giới thiệu loài gà)

b. Thân bài:

- Nguồn gốc

+ Gà có nguồn gốc từ gà rừng, được con người đem về nuôi nên có tên là gà nhà.

+ Khác với gà rừng, do được chăm sóc, nên gà nhà có thói quen trở về chuồng mỗi khi trời tối.

+ Gà thuộc họ chim, nhóm lông vũ. Có nhiều loại gà như gà gô, gà ri, gà tam hoàng, gà ta,..

- Đặc điểm

+ Xét về giới tính, có gà mái và gà trống:

+ Gà trống có thân hình vạm vỡ, trên đầu có mào đỏ chót, bộ lông rực rỡ, lông đuôi dài, chân có cựa - lực lưỡng và oai vệ.

+ Gà mái yểu điệu, đoan trang, lông mượt mà, lông đuôi ngắn, mắt tròn xoe, trên đầu không có mào, chân không cựa.

+ Thức ăn của gà là thóc, các loài côn trùng, giun đất, chuối cây thái nhỏ băm nhuyễn trộn cám, các loại bột dạng viên, ...

+ Gà mái đẻ trứng, mỗi lứa có thể đẻ từ 15 đến hơn 20 quả. Trứng được ấp trong khoảng 3 tuần thì nở ra những chú gà con xinh xắn. Những chú gà con này vừa mở mắt có thể tự kiếm ăn, nhưng đối với gà nhà, chúng thường được mẹ dẫn đi kiếm mồi. Mỗi khi gà mẹ tìm được mồi liền cục cục,...gọi đàn con đến ăn. Những lúc gà mẹ dẫn con đi ăn, nếu có loài vật nào dám đụng đến đàn gà con thì lập tức bị gà mẹ chống trả quyết liệt.

- Vai trò của gà trong đời sống con người:

+ Gà là một động vật có ích, đem lại nhiều lợi ích về kinh tế cho con người.
+ Trứng gà là nguồn thực phẩm lớn trong đời sống con người.

+ Từ trứng gà có thể chế biến nhiều món ăn ngon như món trứng gà luộc, trứng gà chiên, trứng gà ốp la,...

+ Trứng gà đánh với bột mì có thể làm bánh thuẫn, bánh ga tô, bánh kem,...

+ Trứng gà còn là một dược phẩm dùng để dưỡng da.

+ Ông bà ta thường luộc trứng để cạo gió mỗi khi bị cảm sốt.

+ Thịt gà là món ăn ngon. Có nhiều món được chế biến từ gà như gà luộc chấm muối tiêu, gà xé trộn rau răm, gà hấp, gà chiên, gà quay,...

+ Lông gà qua xử lí hóa học có thể trở thành một loại bột giặt hữu hiệu. Ngoài ra còn dùng làm cây cọ để viết, vẽ; làm chổi, làm quạt, làm áo lông gà, làm cầu cho môn thể thao đá cầu,...

+ Ngay cả chất thải của gà cũng có thể dùng làm phân bón cho cây cối. Loại phân này rất thích hợp cho cây ớt và cây thuốc lá.

+ Không chỉ có lợi ích về vật chất, mà còn có vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của con người.

+ Tiếng gà gáy là chiếc đồng hồ báo thức cho người dân quê. Tiếng gà gáy mỗi sớm, mỗi chiều trở nên quen thuộc gợi cuộc sống thanh bình, yên ả. Vì thế mà nó đi vào thơ văn một cách tự nhiên. Ngay từ thời xa xưa, trong truyện cổ tích "Sọ Dừa", tiếng gà gáy xuất hiện đã đem lại sự đoàn tụ cho Sọ Dừa và cô Út. Và "Tiếng gà trưa " của Xuân Quỳnh là một bài thơ rất hay về âm thanh "tiếng gà":"Trên đường hành quân xa- Dừng chân bên xóm nhỏ - Tiếng gà ai nhảy ổ - Cục cục tác cục ta - Nghe xao động nắng trưa – Nghe bàn chân đỡ mỏi"

+ Trên mâm cỗ cúng ông bà tổ tiên, đất đai, thần thánh thường có gà luộc nguyên con, để tỏ lòng trân trọng biết ơn ông bà, tổ tiên.

+ Gà còn xuất hiện trong các lễ hội truyền thống với trò chơi chọi gà độc đáo. Ở nước Pháp chú gà trống Gô-la tượng trưng cho sự phồn thịnh của nước nhà.

+ Hình ảnh gà mẹ dẫn đàn gà con đi kiếm mồi điểm thêm cho bức tranh làng cảnh Việt Nam.

+ Tuy nhiên hiện nay do bị ảnh hưởng của môi trường sống, nhiều loại dịch bệnh xuất hiện trong những năm gần đây, nhất là bệnh dịch cúm gia cầm H5N1. Vì thế mà con người cần chăm sóc cẩn thận để nguồn bệnh đỡ lây lan, không nên ăn gà bệnh. Cần phải có mạng lưới kiểm duyệt chặt chẽ nguồn thực phẩm này.

c. Kết bài:

- Khẳng định vị trí của loài gà.

- Tình cảm của em với loài vật nuôi này.

Ngày:08/11/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM