Luật Giao thông - Vận tải

Chuyên mục Luật Giao thông - Vận tải được eLib tổng hợp các Văn bản luật, Thông tư, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định... của cơ quan nhà nước về giao thông đường bộ, giao thông đường sắt, đường thủy nội địa, đường hàng không,... trong lĩnh vực Giao thông - Vận tải. Mời các bạn cùng tham khảo.

1. Luật giao thông đường bộ là gì?

Luật giao thông đường bộ là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật về giao thông đường bộ, là căn cứ để ban hành các văn bản pháp luật giao thông đường bộ khác. Chính vì thế, nội dung của văn bản này bao quát toàn bộ nội dung quan trọng, làm cơ sở cho những văn bản quy định và hướng dẫn những nội dung cụ thể sau này.

Luật Giao thông đường bộ quy định quy tắc giao thông đường bộ; các điều kiện bảo đảm an toàn giao thông đường bộ của kết cấu hạ tầng, phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ, hoạt động vận tải đường bộ.

Đối tượng áp dụng của Luật Giao thông đường bộ:

Luật Giao thông đường bộ áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động, sinh sống trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký hết hoặc tham gia có quy định khác với Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

2. Nguyên tắc bảo đảm an toàn giao thông đường bộ

- Bảo đảm an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và của toàn xã hội.

- Người tham gia giao thông phải nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm các điều kiện an toàn của phương tiện tham gia giao thông.

- Việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải thực hiện đồng bộ về kỹ thuật và an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phương tiện giao thông đường bộ, ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông và các lĩnh vực khác liên quan đến an toàn giao thông đường bộ.

- Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật.

- Người nào vi phạm pháp luật giao thông đường bộ mà gây tai nạn thì phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình; nếu gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Các hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia giao thông

- Phá hoại công trình đường bộ.

- Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để các chướng ngại vật trái phép trên đường; mở đường trái phép; lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ; tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình báo hiệu đường bộ.

- Sử dụng lòng đường, hè phố trái phép.

- Đưa xe cơ giới không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật vào hoạt động trên đường bộ.

- Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định.

- Đua xe, tổ chức đua xe trái phép.

- Người lái xe sử dụng chất ma túy.

- Người lái xe đang điều khiển xe trên đường mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc 40 miligam/1lít khí thở hoặc có các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.

- Người điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.

- Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định.

- Bấm còi và rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.

- Vận chuyển trái phép hàng nguy hiểm hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm.

- Chuyển tải hoặc các thủ đoạn khác để trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.

- Người gây tai nạn rồi bỏ trốn để trốn tránh trách nhiệm.

- Người có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.

- Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm Luật giao thông đường bộ.

- Các hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

4. Luật Giao thông Việt Nam mới nhất

Quy định về Luật Giao thông đường bộ mới nhất bạn cần biết:

Từ 01/01/2020, cấm uống rượu bia khi lái xe

Cấm điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn (khoản 8 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 sửa đổi tại Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia số 44/2019/QH14, có hiệu lực từ ngày 01/01/2020).

Theo đó, từ ngày 01/01/2020, nghiêm cấm người uống rượu, bia điều khiển phương tiện tham gia giao thông.

Trước đó, người điều khiển phương tiện được lái xe dù trong người có nồng độ cồn miễn là dưới ngưỡng 50 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg/l khí thở.

Như vậy, từ ngày 01/01/2020, cấm hoàn toàn việc lái xe khi có nồng độ cồn. Người vi phạm có thể bị phạt tới 40 triệu đồng, tước Giấy phép lái xe từ 22 - 24 tháng.

Quy định về đèn vàng

Tại khoản 3 Điều 10, đèn giao thông được quy định bao gồm: Đèn xanh, Đèn đỏ và Đèn vàng. Trong đó, đèn xanh là được đi; đèn đỏ là cấm đi.

Đèn vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.

Thêm vào đó, tại điểm 10.3.2 khoản 10.3 Điều 10 QCVN 41:2019/BGTVT về báo hiệu đường bộ (ban hành kèm theo Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT, nhấn mạnh:

Tín hiệu vàng báo hiệu thay đổi tín hiệu của đèn xanh sang đỏ. Tín hiệu vàng bật sáng, phải dừng lại trước vạch dừng, trường hợp đã đi quá vạch dừng hoặc đã quá gần vạch dừng nếu dừng lại thấy nguy hiểm thì được đi tiếp.

Trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường hoặc các phương tiện khác.

Vượt xe phải báo hiệu bằng đèn hoặc còi

Điều 14 quy định, xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái; khi xe điện đang chạy giữa đường; khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.

Chuyển hướng phải bật đèn xi nhan

Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ (khoản 1 Điều 15).

Khi chuyển hướng phải nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ và các xe đi ngược chiều.

Lưu ý, chỉ được rẽ khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.

7 nơi không được lùi xe

Điều 16 quy định, không được lùi xe tại các địa điểm sau:

- Ở khu vực cấm dừng;

- Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

- Nơi đường bộ giao nhau;

- Nơi đường bộ giao với đường sắt;

- Nơi tầm nhìn bị che khuất;

- Trong hầm đường bộ;

- Đường cao tốc.

Dừng, đỗ xe không cách lề đường phố quá 0,25m

- Dừng xe là trạng thái đừng yên tạm thời của xe trong một khoảng thời gian cần thiết để cho người lên, xuống xe, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác (khoản 1 Điều 18);

- Đỗ xe là trạng thái đứng yên của xe không giới hạn thời gian (khoản 2 Điều 18).

Theo đó, nguyên tắc dừng, đỗ xe trên đường phố được quy định tại Điều 19 Luật Giao thông đường bộ như sau:

Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách lề đường, hè phố quá 0,25m; trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20m.

Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước.

Xe chữa cháy được đi trước tiên

Theo Điều 22, trong số các xe ưu tiên thì xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ được ưu tiên đi trước các xe khác. Sau đó là lần lượt là:

  • Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp;
  • Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;
  • Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai; Đoàn xe tang.

Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường.

Chỉ được “kẹp 3” trên xe máy trong 3 trường hợp

Người điều khiển xe máy chỉ được chở một người, trong 03 trường hợp sau thì được chở 02 người: Chở người bệnh đi cấp cứu; Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; Chở trẻ em dưới 14 tuổi.

Khi ngồi trên xe máy không được sử dụng ô; mang, vác vật cồng kênh; đứng trên yên xe… - theo Điều 30.

Người đủ 18 tuổi mới được lái xe máy

Điều 60 quy định về độ tuổi của người điều khiển xe máy, ô tô như sau:

- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe máy dung tích xi-lanh dưới 50 cm3

- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe máy dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên; xe ô tô tải có trọng tải dưới 3,5 tấn; xe ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi

- Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi

- Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi

- Tuổi tối đa của người lái ô tô trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Đối chiếu với quy định tại khoản 3.31 Điều 3 QCVN 41:2019/BGTVT, Xe mô tô (hay còn gọi là xe máy) là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng tải bản thân xe không quá 400 kg.

Như vậy, người đủ 18 tuổi trở lên mới đủ tuổi lái xe máy.

Nhận biết hiệu lệnh của người điều khiển giao thông

Theo khoản 2 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ, hiệu lệnh của người điều khiển giao thông bao gồm:

- Tay giơ thẳng đứng: Báo hiệu cho người tham giao thông ở các hướng dừng lại;

- Hai tay hoặc một tay dang ngang: Báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại;

Người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển giao thông được đi.

- Tay phải giơ về phía trước: Báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại;

Người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải;

Người tham gia giao thông ở phía bên trái người điều khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ phải đi sau lưng người điều khiển giao thông.

Nhận diện biển báo hiệu đường bộ

Nếu như tín hiệu đèn giao thông có 03 màu thì biển báo hiệu đường bộ có 05 nhóm, gồm:

- Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm;

- Biển báo nguy hiểm để cánh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra;

- Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành;

- Biển  chỉ dẫn để chỉ dần hướng đi hoặc các điều cần biết;

- Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.

Tốc độ cho phép của các loại xe

Theo khoản 1 Điều 12 Luật Giao thông đường bộ, người lái xe phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường. Điều 6, Điều 7, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT hướng dẫn cụ thể quy định này như sau:

Trong khu vực đông dân cư:

- Đường đôi; đường một chiều có từ 02 làn xe cơ giới trở lên: Tối đa 60km/h;

- Đường hai chiều; đường một chiều có 01 làn xe cơ giới: Tối đa 50km/h.

Ngoài khu vực đông dân cư:

- Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn:

+ Tối đa 90 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 80km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới;

- Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc):

+ Tối đa 80 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 70km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

- Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông):

+ Tối đa 70 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 60km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

- Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc:

+ Tối đa 60 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 50km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

5. Vai trò của Luật giao thông đường bộ

Đây là việc thể chế hóa quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước, căn cứ các quy định của pháp luật, trên cơ sở khoa học và thực tiễn xác định công tác giữ gìn trật tự, an toàn giao thông là một nội dung của công tác bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Phải xác định đúng chức năng, nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông phù hợp với tổ chức bộ máy hành chính trong giai đoạn hiện nay để bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, nội dung quản lý nhà nước về an ninh, trật tự. Vì vậy, phải hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Luật Giao thông đường bộ năm 2008 đồng thời điều chỉnh hai lĩnh vực khác nhau là: Trật tự, an toàn giao thông đường bộ (thuộc lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội) và xây dựng, phát triển, quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quản lý vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ (thuộc lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật), đây là hai lĩnh vực rất lớn và khác nhau nhưng lại được điều chỉnh trong cùng một đạo luật dẫn đến không thể quy định đầy đủ, cụ thể, rõ ràng nhiều nội dung quan trọng thuộc cả hai lĩnh vực, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn, cụ thể:

 (1) Quy tắc giao thông còn thiếu, chung chung, chưa cụ thể, rõ ràng và sát thực tiễn, như: Thiếu quy định phải dừng lại quan sát trước khi nhập từ đường nhánh vào đường chính. Chưa quy định hoặc quy định không cụ thể, không đầy đủ về quy tắc ưu tiên "rẽ phải - đi thẳng - rẽ trái"; dừng, đỗ xe; nhường đường cho các xe đi cùng chiều phía sau, khi chuyển hướng; thiếu chú ý quan sát…Thiếu các khái niệm liên quan đến an toàn giao thông, như: ùn, tắc, đi theo làn, chuyển làn, chuyển hướng…dẫn đến khó khăn về nhận thức, thực hiện và áp dụng pháp luật.

(2) Quy định về quản lý an toàn phương tiện và người điều khiển phương tiện còn thiếu và bất cập, như: Chưa có cơ chế quản lý quá trình chấp hành pháp luật của người điều khiển phương tiện sau khi được cấp giấy phép lái xe; chưa có các chính sách, kế hoạch cụ thể về phát triển phương tiện để đảm bảo đồng bộ với sự phát triển của cơ sở hạ tầng, điều kiện kinh tế - xã hội Việt Nam; chưa có chế tài đủ mạnh đối với các trường hợp mua, bán, cho, tặng xe nhưng không làm thủ tục chuyển quyền sở hữu; chưa gắn trách nhiệm của chủ phương tiện đối với việc đảm bảo an toàn kỹ thuật của phương tiện giữa 2 kỳ kiểm định…dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý.

(3) Chưa quy định cụ thể các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông, như: tổ chức chỉ huy điều khiển giao thông, phòng ngừa, giải quyết tai nạn giao thông, về quản lý, sử dụng hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, ứng dụng khoa học công nghệ …

(4) Chưa quy định cụ thể, đầy đủ, rõ ràng về biện pháp, trách nhiệm giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của cơ quan Công an, Y tế, Bảo hiểm, cơ quan khai thác, bảo trì đường bộ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Một số vấn đề mới về ứng dụng khoa học công nghệ nhưng Luật chưa điều chỉnh như việc xem xét các thiết bị giám sát hành trình trên phương tiện, cũng như các camera giám sát giao thông và hình ảnh thu thập được từ các nguồn khác làm tài liệu bổ sung, hỗ trợ cho việc giải quyết tai nạn giao thông.

(5) Luật có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm, các quy định phải chấp hành nhưng thiếu các biện pháp cưỡng chế hiệu quả.

(6) Các quy định về đầu tư, xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong Luật Giao thông đường bộ năm 2008 còn rất thiếu và chủ yếu chịu sự điều chỉnh của nhiều luật khác có liên quan, như: Luật Đất đai, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư, Luật Đô thị, Luật Quy hoạch, Luật Xây dựng...do đó việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng giao thông đường bộ còn hạn chế so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

(7) Để tổ chức thực hiện Luật, phải ban hành nhiều văn bản dưới luật (164 văn bản), đến nay đã có những văn bản hết hiệu lực, có nhiều văn bản phải sửa đổi, bổ sung, thay thế thường xuyên (như các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính) và còn một số văn bản chưa ban hành được, thể hiện thiếu tính ổn định, không tập trung, thống nhất.

(8) Trong Luật, việc xác định cơ quan chịu trách nhiệm chính, cơ quan chịu trách nhiệm phối hợp và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa rõ ràng, rành mạch dẫn đến chồng chéo khi tổ chức thực hiện, làm tăng tổ chức bộ máy và tăng biên chế, giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Trên thực tế, Công an là lực lượng trực tiếp, thường xuyên thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và phân tích, thống kê, tổng hợp, báo cáo tình hình, số liệu về trật tự, an toàn giao thông.

Ý thức chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông của nhiều người tham gia giao thông còn rất kém; vi phạm trật tự, an toàn giao thông vẫn diễn ra phổ biến; tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông và chống người thi hành công vụ diễn biến hết sức phức tạp. Theo thống kê, nguyên nhân gây tai nạn giao thông đường bộ do lỗi vi phạm của người tham gia giao thông là chủ yếu chiếm trên 90% số vụ; do an toàn kỹ thuật phương tiện và công trình giao thông đường bộ chỉ chiếm gần 10% số vụ.

Các vấn đề về an ninh như biểu tình trái pháp luật, tụ tập đông người và nhiều loại tội phạm diễn biến hết sức phức tạp trên các tuyến giao thông đường bộ, đã phát hiện, bắt và bàn giao cho các cơ quan chức năng xử lý theo thẩm quyền 5.228 đối tượng phạm pháp hình sự. Dự báo trong thời gian tới, khủng bố, biểu tình trái pháp luật, lợi dụng hoạt động giao thông để gây rối an ninh, trật tự và phạm tội có nguy cơ thường trực trên các tuyến giao thông đường bộ.

Luật Giao thông - Vận tải là ngành luật độc lập trọng hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm toàn bộ các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý Nhà nước về giao thông và quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng công trình giao thông của đất nước. Hiểu được tầm quan trọng của Luật Giao thông - Vận tải, eLib xin chia sẻ đến bạn hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực Giao thông - Vận tải mới nhất nhằm giúp bạn cập nhật thông tin nhanh chóng, chính xác đáp ứng nhu cầu thông tin của bạn về lĩnh vực này. Mời các bạn cùng tham khảo.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM