Dự thảo nghị định về kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

. Căn cứ kiểm tra, thẩm quyền, nội dung, hình thức, cách thức, trình tự, thủ tục, báo cáo kết quả và thông báo kết luận kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra. Mời các bạn cùng tham khảo 

Dự thảo nghị định về kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

CHÍNH PHỦ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số:      /2017/NĐ-CP Hà Nội, ngày    tháng     năm 2017

DỰ THẢO

NGHỊ ĐỊNH

KIỂM TRA, XỬ LÝ KỶ LUẬT TRONG THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Luật cán bộ, công chức năm 2008;

Luật viên chức năm 2010;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Chính phủ ban hành Nghị định kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính,

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều... Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính, bao gồm:

1. Căn cứ kiểm tra, thẩm quyền, nội dung, hình thức, cách thức, trình tự, thủ tục, báo cáo kết quả và thông báo kết luận kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra.

2.Trách nhiệm thực hiện kết luận kiểm tra và xử lý kỷ luật người có thẩm quyền trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều... Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với:

1. Cơ quan quản lý nhà nước, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều…Mục đích kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

1. Bảo đảm hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc tổ chức thực hiện, áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

3. Qua công tác kiểm tra, phát hiện các quy định chưa thống nhất, đồng bộ hoặc chưa phù hợp với thực tế để kịp thời sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc các văn bản pháp luật khác có liên quan.

4. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, đồng thời, phát hiện những sai phạm để kịp thời thời chấn chỉnh, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Điều.... Nguyên tắc kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

1. Bảo đảm tính kịp thời, khách quan, công khai, minh bạch; thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục pháp luật quy định; kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan.

2. Không chồng chéo, trùng lắp, không gây cản trở, ảnh hưởng xấu đến hoạt động của các cơ quan, tổ chức được kiểm tra.

3. Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra việc thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra và các quyết định xử lý kỷ luật trên cơ sở kết luận kiểm tra.

4. Kết luận kiểm tra phải được đối tượng kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm chỉnh. Các sai phạm được xác định cụ thể, rõ ràng trong kết luận kiểm tra phải được xử lý nhanh chóng, nghiêm minh; kiến nghị, yêu cầu trong kết luận kiểm tra phải được xem xét, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật. Nội dung kết luận kiểm tra đang được xem xét lại hoặc xin ý kiến chỉ đạo mà chưa có ý kiến chỉ đạo xử lý của người có thẩm quyền thì chưa bắt buộc phải thực hiện.

5. Kết luận kiểm tra phải được cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện, có thể tiến hành đối với từng vụ việc hoặc đồng thời nhiều vụ việc tùy theo mức độ phức tạp của vụ việc được theo dõi, đôn đốc, kiểm tra. Hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên, kịp thời, khách quan, công khai, minh bạch, không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra.

6. Mọi hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đều phải được xử lý nghiêm minh, theo đúng quy định của pháp luật.

Chương II

KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Mục 1. CĂN CỨ, THẨM QUYỀN,  NỘI DUNG, HÌNH THỨC KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều… Căn cứ kiểm tra

Việc kiểm tra được tiến hành khi có một trong các căn cứ sau đây:

1. Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

2. Theo đề nghị của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Theo đề nghị của tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ trên cơ sở theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

4. Theo đề nghị của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp trên cơ sở theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

5. Theo kế hoạch đã được người có thẩm quyền phê duyệt, ban hành.

6. Việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý liên ngành đang có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập hoặc đối với vụ việc phức tạp.

7. Qua theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính phát hiện có dấu hiệu vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

8. Khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cá nhân, tổ chức phản ánh việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính chưa chính xác hoặc có dấu hiệu xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

9. Kiểm tra trên cơ sở hồ sơ, tài liệu có dấu hiệu vi phạm hoặc vướng mắc do cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính gửi đến hoặc đang được lưu trữ, bảo quản theo quy định.

Điều… Thẩm quyền kiểm tra

1. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều … trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của mình.

b) Tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện việc kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này.

2. Thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp:

a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện thẩm quyền kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra đối với các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều …, trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ trực tiếp thực hiện việc kiểm tra. Đối với vụ việc quy định tại khoản 6 Điều … mà có tính chất phức tạp, mang tính liên ngành, trong phạm vi toàn quốc, thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cơ quan có trách nhiệm chủ trì, thực hiện việc kiểm tra.

b) Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định và khi có phản ánh, yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

d) Cục trưởng Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện việc kiểm tra.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện ra quyết định kiểm tra đối với các trường hợp quy định tại các khoản 2, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều… trong phạm vi địa bàn quản lý của mình.

Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện việc kiểm tra.

4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện việc kiểm tra đối với các trường hợp quy định tại các khoản 5, 7, 8 và 9 Điều...

Điều... Nội dung kiểm tra việc thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính

1. Kiểm tra việc thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính bao gồm kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, kiểm tra việc áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính và kiểm tra việc áp dụng pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính.

2. Nội dung kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:

a) Việc xây dựng và tiến độ, kết quả triển khai kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

b) Tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến xử lý vi phạm hành chính; kết quả theo dõi chung tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Tổ chức công tác phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ, bố trí nguồn lực và các điều kiện khác để bảo đảm cho việc thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi Bộ, ngành và địa phương;

d) Việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về xử lý vi phạm hành chính;

đ) Việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và cung cấp thông tin để tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia;

e) Việc thực hiện trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện và áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

3. Nội dung kiểm tra việc áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính:

a) Kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

b) Kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt; kiểm tra việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính;

c) Kiểm tra kết quả thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

d) Kiểm tra việc quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, chứng từ thu nộp tiền phạt;

đ) Hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử phạt vi phạm hành chính;

4. Nội dung kiểm tra việc áp dụng pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính:

a) Việc thực hiện các quy định pháp luật về lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

b) Tình hình, kết quả thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

c) Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm thi hành quyết định xử lý hành chính;

d) Hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

Điều ... Hình thức kiểm tra

1. Kiểm tra việc thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành độc lập hoặc liên ngành, có thể thực hiện theo định kỳ hoặc đột xuất, theo địa bàn, chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực.

Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm tự kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Kiểm tra định kỳ được tiến hành trên cơ sở kế hoạch kiểm tra hàng năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc lựa chọn cơ quan để tiến hành kiểm tra theo kế hoạch được xác định theo một trong các tiêu chí sau đây:

a) Cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn xử lý vi phạm hành chính và quản lý người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.

b) Cơ quan, đơn vị có số lượng hồ sơ xử lý vi phạm hành chính lớn hoặc số tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính lớn .

c) Cơ quan, đơn vị không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, không chính xác nội dung, kết quả thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định.

d) Cơ quan, đơn vị để xảy ra các vụ việc vi phạm hành chính phức tạp, nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của công dân, tổ chức, doanh nghiệp hoặc vụ việc có kiến nghị, khiếu nại, tố cáo bằng văn bản tới cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.

3. Kiểm tra đột xuất được tiến hành trên cơ sở yêu cầu quản lý và tình hình thực tế hoặc trên cơ sở đề nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình tổ chức thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính phù hợp với quy định tại Điều… (căn cứ kiểm tra) của Nghị định này.

Mục 2. CÁCH THỨC KIỂM TRA

Điều... Cách thức kiểm tra

Căn cứ nội dung, tính chất của cuộc kiểm tra và tình hình thực tế, người có thẩm quyền kiểm tra thực hiện việc kiểm tra thông qua các cách thức sau:

1. Kiểm tra thông qua báo cáo.

2. Kiểm tra thông qua làm việc với cơ quan được kiểm tra.

3. Tổ chức đoàn kiểm tra.

Điều ... Kiểm tra thông qua báo cáo

1. Kiểm tra thông qua báo cáo được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của người có thẩm quyền kiểm tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra.

2. Nội dung báo cáo và thời hạn gửi báo cáo phải bảo đảm đúng yêu cầu của người có thẩm quyền kiểm tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra.

3. Người có thẩm quyền kiểm tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra xem xét báo cáo, xử lý thông tin, yêu cầu thẩm định thông tin và có kết luận kiểm tra.

4. Thời gian cho cơ quan được kiểm tra chuẩn bị báo cáo ít nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền kiểm tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra. Trong trường hợp đặc biệt, thời gian cho cơ quan được kiểm tra chuẩn bị báo cáo do người có thẩm quyền kiểm tra quyết định.

Điều 11. Kiểm tra thông qua làm việc với cơ quan được kiểm tra

1. Bộ Tư pháp, Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, làm việc trực tiếp với  một số cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Cục Quản lý Xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm tổ chức việc kiểm tra về xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tổ chức việc kiểm tra về xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Trường hợp được Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp giao, Cục Quản lý Xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật,  tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và các cơ quan chức năng được quyền làm việc trực tiếp với người đứng đầu các cơ quan được kiểm tra.

2. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra mời đại diện cơ quan được kiểm tra làm việc tại trụ sở cơ quan mình hoặc cử đại diện của cơ quan mình đến làm việc tại cơ quan được kiểm tra.

Điều ... Tổ chức đoàn kiểm tra

1. Kiểm tra thông qua thành lập đoàn kiểm tra được ghi vào kế hoạch kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất. Đoàn kiểm tra được thành lập trên cơ sở quyết định của cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra.

2. Hoạt động của đoàn kiểm tra:

a) Đoàn kiểm tra hoạt động theo kế hoạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đoàn kiểm tra có quyền làm việc trực tiếp với đối tượng được kiểm tra; yêu cầu đối tượng được kiểm tra báo cáo và cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm tra.

c) Thời gian hoạt động của đoàn kiểm tra do người ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra quyết định, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về kiểm tra.

Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA

Điều.... Xây dựng kế hoạch kiểm tra

1. Kiểm tra định kỳ phải có kế hoạch. Kế hoạch kiểm tra hàng năm phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 15 tháng 12 của năm trước.

Kế hoạch kiểm tra có thể được xây dựng thành văn bản riêng hoặc đưa vào nội dung của  chương trình, kế hoạch công tác của cơ quan hành chính nhà nước, trong đó bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Mục đích, yêu cầu và phạm vi kiểm tra;

b) Nội dung và cách thức kiểm tra;

c) Thành phần Đoàn kiểm tra;

d) Thành phần tham gia trong quá trình thực hiện việc kiểm tra;

đ) Thời gian tiến hành kiểm tra;

e) Danh sách các cơ quan, tổ chức, cá nhân được kiểm tra;

g) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân được kiểm tra; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền kiểm tra; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị phối hợp kiểm tra.

h) Kinh phí thực hiện.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ lập kế hoạch kiểm tra thuộc phạm vi, lĩnh vực mình phụ trách. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì kiểm tra có thể điều chỉnh kế hoạch kiểm tra.

Cục trưởng Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ lập kế hoạch kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện chịu trách nhiệm lập kế hoạch kiểm tra trong phạm vi địa bàn quản lý của mình.

Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện lập kế hoạch kiểm tra.

4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính lập kế hoạch kiểm tra thuộc phạm vi, lĩnh vực mình phụ trách.

Tổ chức pháp chế hoặc tổ chức có chức năng, nhiệm vụ tương đương thuộc cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được giao giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính lập kế hoạch kiểm tra.

Điều.... Thông báo kế hoạch kiểm tra

1. Kế hoạch kiểm tra của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải được gửi đến các tổ chức, cá nhân được kiểm tra trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày kế hoạch được phê duyệt để thực hiện.

2. Trường hợp có thay đổi so với kế hoạch đã được phê duyệt, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, tổ chức pháp chế hoặc tổ chức có chức năng, nhiệm vụ tương đương thuộc cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều...... xem xét, quyết định điều chỉnh và thông báo cho cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân liên quan.

Điều..... Thành lập Đoàn kiểm tra

1. Trên cơ sở các căn cứ kiểm tra quy định tại Điều....., Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, tổ chức pháp chế hoặc tổ chức có chức năng, nhiệm vụ tương đương thuộc cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính xây dựng quyết định thành lập đoàn kiểm tra trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều..... của Nghị định này quyết định thành lập đoàn kiểm tra.

Trước khi thành lập đoàn kiểm tra, cơ quan, người có thẩm quyền phải tiến hành xác minh các thông tin liên quan đến tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của đối tượng dự kiến được kiểm tra.

2. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra bao gồm các nội dung sau:

a) Thành phần đoàn kiểm tra (Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn, Thư ký đoàn và các thành viên);

b) Nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn kiểm tra;

c) Tổ chức, cá nhân được kiểm tra;

d) Thời gian kiểm tra;

đ) Kinh phí thực hiện kiểm tra.

3. Cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều.....của Nghị định này có thể ủy quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, người đứng đầu tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp, người đứng đầu tổ chức pháp chế hoặc tổ chức có chức năng, nhiệm vụ tương đương thuộc cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quyết định thành lập đoàn kiểm tra.

Điều.... Chuẩn bị thực hiện kiểm tra

Trước khi tiến hành kiểm tra, đoàn kiểm tra thực hiện các công việc sau:

1. Gửi quyết định thành lập đoàn kiểm tra và thông báo cho đối tượng được kiểm tra về nội dung, chương trình, thời gian kiểm tra chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước ngày kiểm tra.

Trường hợp kiểm tra đột xuất, đoàn kiểm tra phải có trách nhiệm gửi quyết định thành lập đoàn kiểm tra và thông báo cho đối tượng được kiểm tra về nội dung, chương trình, thời gian kiểm tra chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước ngày kiểm tra.

2. Liên hệ với đối tượng được kiểm tra để thu thập và tổng hợp thông tin, hồ sơ, tài liệu về tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của đối tượng được kiểm tra có liên quan đến nội dung kiểm tra.

3. Chuẩn bị kinh phí và công tác tổ chức hành chính thực hiện kiểm tra.

Điều.... Tiến hành kiểm tra

1. Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra, xác minh các thông tin, tài liệu; kết quả thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để làm cơ sở kết luận các nội dung kiểm tra.

2. Trong quá trình kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra tiến hành lập biên bản để xác nhận việc thu thập, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra và ký xác nhận thông qua biên bản kiểm tra ngay sau khi kết thúc cuộc kiểm tra. Biên bản phải có các nội dung như sau:

a) Ngày, tháng, năm lập biên bản;

b) Họ và tên, chức vụ của trưởng đoàn kiểm tra;

c) Họ và tên, chức vụ của đại diện cơ quan, đơn vị được kiểm tra;

d) Thông tin, tài liệu được thu thập, cung cấp;

đ) Chữ ký của Trưởng đoàn kiểm tra và đại diện cơ quan, đơn vị được kiểm tra.

Điều..... Trình tự, thủ tục kiểm tra đột xuất

Trình tự, thủ tục kiểm tra đột xuất được thực hiện theo các Điều ......, ......., ......, ...... của Nghị định này.

Mục 4. BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA VÀ KẾT LUẬN KIỂM TRA

Điều ... Báo cáo kết quả kiểm tra

1. Ngay sau khi kết thúc kiểm tra, Thư ký đoàn dự thảo báo cáo về kết quả kiểm tra trên cơ sở biên bản kiểm tra, trình Trưởng đoàn xem xét, thông qua. Báo cáo kết quả kiểm tra được gửi người đã ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra, đồng thời gửi đến đối tượng được kiểm tra.

Thời hạn thực hiện báo cáo kết quả kiểm tra tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm tra.

2. Báo cáo kết quả kiểm tra phải có các nội dung sau đây:

a) Căn cứ tiến hành kiểm tra;

b) Thời gian, địa điểm kiểm tra;

c) Thành phần đoàn tham gia kiểm tra;

d) Nội dung kiểm tra;

đ) Nhận định chung về tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; kết quả đạt được; hạn chế, bất cập, khó khăn, vướng mắc, những vi phạm chủ yếu của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong thực hiện nhiệm vụ được giao và nguyên nhân; kiến nghị, đề xuất;

e) Ý kiến của đại diện các cơ quan tham gia kiểm tra và đề xuất của cơ quan chủ trì về xử lý kết quả kiểm tra;

g) Kiến nghị của cơ quan, đơn vị được kiểm tra về những khó khăn, vướng mắc, hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ pháp luật quy định;

h) Kết luận xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền việc xử lý, khắc phục những sai trái, yếu kém trong thực hiện, cũng như việc kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quy định pháp luật hiện hành không phù hợp.

3. Dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra phải được gửi lấy ý kiến của các cơ quan tham gia kiểm tra, gửi cho cơ quan được kiểm tra nghiên cứu, trao đổi trước khi trình người  có thẩm quyền để xem xét, quyết định thông báo kết luận kiểm tra.

Cơ quan tham gia kiểm tra, cơ quan được kiểm tra có trách nhiệm trao đổi với cơ quan có thẩm quyền kiểm tra về các nội dung trong báo cáo chưa phù hợp hoặc còn có ý kiến khác nhau.

4. Báo cáo kết quả kiểm tra của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về ngành, lĩnh vực, địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý được tổng hợp trong Báo cáo định kỳ 06 tháng, hàng năm gửi tới Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về xử lý vi phạm hành chính.

Điều  …. Xử lý kết quả kiểm tra

1. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền phải có trách nhiệm xử lý kết quả kiểm tra khi nhận được báo cáo kết quả kiểm tra.

Trường hợp trong báo cáo kết quả kiểm tra có đề nghị cơ quan được kiểm tra xem xét xử lý các kiến nghị của đoàn kiểm tra, cơ quan được kiểm tra phải xem xét xử lý các kiến nghị và gửi báo cáo kết quả đến người đã ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra; Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

2. Thời hạn xử lý kết quả kiểm tra tối đa không quá 30 ngày, kể từ thời điểm nhận được báo cáo kết quả kiểm tra. Việc xử lý kết quả kiểm tra phải bảo đảm đúng quy định của pháp luật và là căn cứ quan trọng để cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra xem xét, quyết định trước khi ban hành thông báo kết luận kiểm tra.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chậm trễ hoặc gây khó khăn cho các cơ quan trong việc xử lý kết quả kiểm tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Điều… Kết luận kiểm tra

1. Ngay sau khi hết thời hạn đối tượng được kiểm tra thực hiện báo cáo kết quả kiểm tra, Thư ký đoàn dự thảo kết luận kiểm tra, trình Trưởng đoàn xem xét, thông qua và gửi cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.

2. Trong thời hạn 03ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra gửi kết luận kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra để chỉ đạo, tổ chức các nội dung nêu trong kết luận kiểm tra theo quy định.

2. Kết luận kiểm tra phải có các nội dung cơ bản sau đây: Kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế; các vấn đề sai phạm chủ yếu và các biện pháp đã được thực hiện để khắc phục; yêu cầu, đề nghị cơ quan, đơn vị được kiểm tra xem xét, xử lý và thông báo kết quả theo kết luận kiểm tra, đồng thời kiến nghị việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có sai phạm.

3. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo với văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn hoặc không hợp lý, khả thi, không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội thì trong kết luận kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kiến nghị cơ quan ban hành văn bản thực hiện việc kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản theo quy định tại Chương VIII, Chương IX của Nghị định 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Điều ... Trách nhiệm của các cơ quan trong kiểm tra

1. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra:

a) Thông báo cho cơ quan được kiểm tra về thời gian, nội dung kiểm tra, gửi kết luận kiểm tra cho cơ quan được kiểm tra; báo cáo cơ quan có thẩm quyền về kết quả kiểm tra và đề xuất phương án xử lý;

b) Khen thưởng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chính xác, hiệu quả quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

d) Trường hợp phát hiện quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính không đầy đủ, không thống nhất, đồng bộ, thiếu khả thi hoặc có sai trái thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kịp thời kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý.

2. Trách nhiệm của cơ quan được kiểm tra:

a) Phối hợp và tạo điều kiện cho cơ quan kiểm tra trong quá trình kiểm tra;

b) Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của  cơ quan kiểm tra; báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu trung thực; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của báo cáo, thông tin và tài liệu cung cấp;

d) Chấp hành quyết định của cơ quan kiểm tra; xử lý kết quả kiểm tra trên cơ sở kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra trong báo cáo kết quả kiểm tra

đ) Có quyền kiến nghị, giải trình về kết luận của cơ quan kiểm tra, người có thẩm quyền;

e) Có quyền khiếu nại về về kết luận của cơ quan kiểm tra, người có thẩm quyền. Việc khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại;

g) Chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng kết luận kiểm tra.

--- Nhấn nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ nội dung của Dự thảo ----

Ngày:14/09/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM