Dự thảo nghị định về quy định về đất đai cho sản xuất nông nghiệp
Nghị định này quy định các cơ chế, chính sách, trình tự và trách nhiệm thực hiện nhằm khuyến khích tập trung, tích tụ đất nông nghiệp để tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô lớn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Mời các bạn cùng tham khảo
Mục lục nội dung
CHÍNH PHỦ -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: /2019/NĐ-CP | Hà Nội, ngày tháng năm 2019 |
DỰ THẢO
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TẬP TRUNG, TÍCH TỤ ĐẤT ĐAI CHO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tập trung, tích tụ đất đai cho sản xuất nông nghiệp.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định các cơ chế, chính sách, trình tự và trách nhiệm thực hiện nhằm khuyến khích tập trung, tích tụ đất nông nghiệp để tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô lớn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
3. Tổ chức kinh tế (doanh nghiệp, hợp tác xã), hộ gia đình, cá nhân thực hiện tập trung, tích tụ đất đai để tổ chức sản xuất nông nghiệp.
4. Các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến tập trung, tích tụ đất nông nghiệp.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Phương án 01:
1. Tập trung đất nông nghiệp là việc tăng quy mô diện tích đất nông nghiệp thông qua hình thức liên kết, hợp tác, chuyển đổi hoặc thuê quyền sử dụng đất của người sử dụng đất khác mà không làm thay đổi quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế.
2. Tích tụ đất nông nghiệp là việc tăng diện tích đất nông nghiệp của người sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của những người sử dụng đất khác.
3. Dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp là việc sắp xếp lại các thửa đất nông nghiệp có diện tích nhỏ, phân tán thành các thửa đất mới có quy mô lớn hơn gắn với quy hoạch lại giao thông, thuỷ lợi nội đồng nhằm tạo thuận lợi cho việc tổ chức sản xuất, áp dụng cơ giới hóa trong nông nghiệp.
4. Liên kết, hợp tác để tổ chức sản xuất nông nghiệp là sự thoả thuận giữa những người sử dụng đất hoặc giữa những người sử dụng đất với nhà đầu tư để cùng đóng góp đất nông nghiệp, tài sản khác, công sức để cùng tổ chức sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm nhưng không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Phương án 02:
1. Tập trung đất nông nghiệp là việc tăng quy mô về diện tích đất nông nghiệp thông qua các giao dịch mà không làm thay đổi quyền sử dụng đất của người sử dụng đất.
2. Tích tụ đất nông nghiệp là việc tăng diện tích đất nông nghiệp của người sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển quyền sử dụng đất.
3. Dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp là việc sắp xếp lại các thửa đất nông nghiệp có diện tích nhỏ, phân tán thành các thửa đất mới có quy mô lớn hơn gắn với quy hoạch lại giao thông, thuỷ lợi nội đồng nhằm tạo thuận lợi cho việc tổ chức sản xuất, áp dụng cơ giới hóa trong nông nghiệp.
4. Hợp tác, liên kết để tổ chức sản xuất nông nghiệp là sự thoả thuận giữa những người sử dụng đất hoặc giữa những người sử dụng đất với nhà đầu tư để cùng đóng góp đất nông nghiệp, tài sản khác, công sức để cùng tổ chức sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm nhưng không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Điều 4. Nguyên tắc tập trung, tích tụ đất nông nghiệp
1. Đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, người sử dụng đất và của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch, dân chủ, công bằng.
3. Tuân thủ các nguyên tắc dân sự, nguyên tắc thị trường, quy định của pháp luật về đất đai và các pháp luật khác có liên quan.
4. Dựa trên đặc điểm về đất đai, địa hình, khí hậu, văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng, từng khu vực, từng địa phương và trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất.
5. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, nâng cao đời sống người sử dụng đất.
Điều 5. Phương thức tập trung, tích tụ đất nông nghiệp
Việc tập trung, tích tụ đất nông nghiệp được thực hiện thông qua các phương thức sau đây:
1. Dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp;
2. Thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp;
3. Liên kết, hợp tác để tổ chức sản xuất nông nghiệp;
4. Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp;
5. Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Điều 6. Tiêu chí xác định nhà đầu tư tham gia tập trung, tích tụ đất đai để tổ chức sản xuất nông nghiệp
Tổ chức kinh tế (doanh nghiệp, hợp tác xã), hộ gia đình, cá nhân thực hiện tập trung, tích tụ đất đai để tổ chức sản xuất nông nghiệp (sau đây gọi là nhà đầu tư) được áp dụng chính sách hỗ trợ, khuyến khích theo quy định tại Nghị định này nếu đáp ứng các tiêu chí theo quy định sau đây:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân
a) Sản xuất nông nghiệp với quy mô từ 02 ha đến không quá hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
b) Có phương án sản xuất, kinh doanh từ 03 năm trở lên.
2. Đối với tổ chức kinh tế:
a) Có dự án sản xuất nông nghiệp quy mô diện tích gấp từ 20 lần hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định trở lên.
b) Có dự án đầu tư dài hạn từ 05 năm trở lên và có phương án phục hồi đất nông nghiệp sau khi kết thúc dự án.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định quy mô diện tích đất nông nghiệp tập trung, tích tụ để tổ chức sản xuất nông nghiệp được áp dụng chính sách hỗ trợ, khuyến khích theo quy định tại Nghị định này.
Điều 7. Trách nhiệm của Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất khi thực hiện tập trung, tích tụ đất đai
1. Trách nhiệm của Nhà nước:
a) Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch, thiết kế đồng ruộng; dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương tập trung, tích tụ đất nông nghiệp để tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô lớn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại địa phương.
c) Bố trí kinh phí cho việc thực hiện tập trung, tích tụ đất nông nghiệp.
d) Tổ chức hoàn thiện hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) cho người sử dụng.
đ) Tạo điều kiện để nhà đầu tư thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất để tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô lớn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuận lợi.
e) Trợ giúp pháp lý, hỗ trợ phát triển hạ tầng sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, từng dự án và phương án sản xuất, kinh doanh.
g) Giám sát quá trình thực hiện tập trung, tích tụ đất nông nghiệp để tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô lớn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
2. Trách nhiệm của nhà đầu tư thực hiện tập trung, tích tụ đất nông nghiệp:
a) Thực hiện đúng các giao kết trong hợp đồng đã ký kết với người sử dụng đất khi thực hiện tập trung, tích tụ đất nông nghiệp và các nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định với Nhà nước (nếu có).
b) Bảo đảm tỷ lệ góp vốn của người sử dụng đất, không đưa đất đai vào xử lý các quyền và nghĩa vụ có liên quan khi dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh bị chấm dứt hoặc nhà đầu tư bị giải thể, phá sản theo quy định đối với trường hợp người sử dụng đất góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp với nhà đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng hoặc phá sản thì đất đai sẽ được trả lại cho người sử dụng đất theo phương án điều chỉnh, sắp xếp đất đai được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Sử dụng đất đúng mục đích, không làm ô nhiễm, thoái hóa đất sản xuất nông nghiệp. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai.
d) Có trách nhiệm khôi phục lại đất nông nghiệp để bàn giao cho người sử dụng đất trong thời hạn 60 ngày kể từ khi chấm dứt việc thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, liên kết, hợp tác, trừ trường hợp có thỏa thuận khác của người sử dụng đất.
đ) Ưu tiên đào tạo và tuyển dụng lao động của hộ gia đình, cá nhân có đất khi tham gia tập trung, tích tụ đất nông nghiệp vào làm việc tại các cơ sở sản xuất của mình.
3. Trách nhiệm của người sử dụng đất khi tham gia tập trung, tích tụ đất nông nghiệp:
a) Thực hiện đúng các giao kết trong hợp đồng đã ký kết với nhà đầu tư khi thực hiện tập trung, tích tụ đất đai;
b) Thực hiện đầy đủ chủ trương, chính sách của nhà nước trong công tác dồn điền, đổi thửa;
c) Thực hiện việc đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai.
Chương II
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH TẬP TRUNG, TÍCH TỤ ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Điều 8. Hỗ trợ địa phương xây dựng quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung
1. Nhà nước ưu tiên hỗ trợ các địa phương xây dựng quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung thông qua phân bổ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính căn cứ khả năng cân đối vốn của từng giai đoạn và hàng năm, nhu cầu sản xuất nông nghiệp của nhà đầu tư trong từng địa phương, báo cáo Chính phủ quyết định về nguồn vốn hỗ trợ để thực hiện xây dựng quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung.
Điều 9. Việc sử dụng đất khi thực hiện tập trung, tích tụ đất nông nghiệp để thực hiện dự án, phương án sản xuất kinh doanh nông nghiệp
1. Gia hạn quyền sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình tập trung, tích tụ đất nông nghiệp
a) Trường hợp thời hạn sử dụng của các thửa đất dự kiến cho thuê, liên kết, hợp tác, góp vốn bằng quyền sử dụng để tập trung, tích tụ đất nông nghiệp quy định tại Điều 11, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 Nghị định này ít hơn thời hạn của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, phê duyệt thì Nhà nước thực hiện gia hạn thời hạn sử dụng đất cho người sử dụng phù hợp với thời hạn thực hiện dự án, phương án sản xuất kinh doanh, thời hạn liên kết, hợp tác, thời hạn góp vốn trước khi người sử dụng đất ký hợp đồng cho thuê đất, liên kết, hợp tác, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
b) Căn cứ thời hạn của dự án, phương án sản xuất kinh doanh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, phê duyệt, cơ quan tài nguyên và môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất theo quy định.
2. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực dự kiến thực hiện tập trung, tích tụ đất nông nghiệp để thực hiện dự án, phương án sản xuất kinh doanh nông nghiệp mà chưa có Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất để thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận trước khi thực hiện việc tập trung, tích tụ đất nông nghiệp theo phướng thức chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với nhà đầu tư.
b) Trường hợp người sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và cho nhà đầu tư thuê phần diện tích đất đó để thực hiện dự án sản xuất nông nghiệp.
3. Trường hợp trong khu vực dự kiến thực hiện tập trung, tích tụ đất nông nghiệp để thực hiện dự án, phương án sản xuất kinh doanh nông nghiệp có phần diện tích đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích hoặc có phần diện tích đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không có tài sản gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và cho nhà đầu tư thuê đất phần diện tích đất đó để thực hiện dự án, phương án sản xuất kinh doanh nông nghiệp nông nghiệp.
4. Trường hợp trong khu vực dự kiến thực hiện tập trung, tích tụ đất nông nghiệp để thực hiện dự án, phương án sản xuất kinh doanh nông nghiệp có phần diện tích đất do Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại Điều 8 của Luật đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và cho nhà đầu tư thuê đất để thực hiện dự án, phương án sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
5. Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh nông nghiệp
a) Việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang xây dựng công trình hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, chuyển mục đích sử dụng trong nội bộ nhóm đất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa phải tuân thủ quy định của Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
b) Nhà đầu tư khi thực hiện tập trung, tích tụ đất nông nghiệp được chuyển một phần diện tích đất nông nghiệp, nhưng không quá 5% tổng diện tích thực hiện dự án, phương án sản xuất kinh doanh để xây dựng công trình hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp theo dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, phê duyệt và tối đa không quá 5.000 m2.
Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất do tập trung, tích tụ thông qua các hình thức dồn điền, đổi thửa; thuê đất; liên doanh, liên kết; nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì phải có sự đồng thuận của người sử dụng đất.
Điều 10. Hỗ trợ cung cấp thông tin đất đai và giao kết các hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất
Trung tâm phát triển quỹ đất có trách nhiệm thực hiện các hoạt động để hỗ trợ cung cấp thông tin đất đai và giao kết các hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất:
1. Thu thập thông tin về người có nhu cầu chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, liên doanh, liên kết để tổ chức sản xuất, người có nhu cầu thuê đất, nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; cung cấp thông tin cụ thể về địa điểm, diện tích đất, giá đất chuyển nhượng, cho thuê, tình trạng pháp lý đất đai cho các bên có nhu cầu.
2. Hỗ trợ các bên có liên quan thoả thuận thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc liên kết, hợp tác sản xuất; hỗ trợ chuẩn bị nội dung hợp đồng giao dịch.
Điều 11. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện tập trung, tích tụ đất nông nghiệp
Phương án 01:
Không quy định Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện tập trung, tích tụ đất nông nghiệp do nội dung này được đề xuất trong đề án thí điểm tập trung, tích tụ đất đai phục vụ thu hút đầu tư sản xuất nông nghiệp tập trung để trình Quốc hội ban hành Nghị quyết cho phép thực hiện thí điểm.
Phương án 02:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã làm đầu mối thực hiện việc thuê quyền sử dụng đất hoặc nhận ủy quyền của người sử dụng đất để tạo lập quỹ đất nông nghiệp.
2. Trung tâm phát triển quỹ đất tạo lập quỹ đất nông nghiệp thông qua các hình thức sau:
a) Thuê quyền sử dụng đất của người sử dụng đất;
b) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất;
c) Nhận ký gửi đất nông nghiệp của người sử dụng đất;
d) Nhận quỹ đất công ích do Ủy ban nhân dân xã quản lý trong phạm vi dự kiến phát triển quỹ đất để tập trung, tích tụ đất nông nghiệp cho sản xuất nông nghiệp;
đ) Chuyển đổi quyền sử dụng đất để tạo thành ô thửa tập trung (đối với những trường hợp nằm trong phạm vi dự án mà không thỏa thuận được).
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm phát triển quỹ đất cho nhà đầu tư có nhu cầu thuê đất hoặc thuê lại đất đã được tạo lập theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để tổ chức sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch và theo dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận.
Trường hợp Trung tâm phát triển quỹ đất đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi để cho nhà đầu tư thuê, thuê lại đất nông nghiệp gắn với cơ sở hạ tầng thì Trung tâm phát triển quỹ đất có trách nhiệm xây dựng phương án điều chỉnh, sắp xếp đất đai sau khi kết thúc dự án để thỏa thuận, thống nhất với người sử dụng đất trước khi dự án bắt đầu và gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất phê duyệt; lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất, đo đạc lập bản đồ địa chính trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Trường hợp nhà đầu tư trực tiếp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi thì trong quá trình lập dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, nhà đầu tư có trách nhiệm xây dựng phương án điều chỉnh đất đai và thống nhất với người sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất phê duyệt.
Phương án điều chỉnh đất đai phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung phương án phải thể hiện cụ thể phương án thiết kế hệ thống giao thông, thủy lợi và diện tích đất phải chuyển sang sử dụng vào mục đích giao thông, thủy lợi; vị trí, diện tích đất để trả lại cho người sử dụng đất khi kết thúc dự án.
4. Nhà đầu tư khi có nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp có trách nhiệm ứng trước tiền thuê đất để Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm phát triển quỹ đất tạo lập quỹ đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Trường hợp nhà đầu tư chưa bố trí đủ kinh phí thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí tối thiểu 15% từ Quỹ phát triển đất để Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp của người sử dụng đất. Bố trí kinh phí tối thiểu 30% từ Quỹ phát triển đất để Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện phát triển quỹ đất và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Giá đất để Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tính tiền thuê trả cho người sử dụng đất là giá đất do các bên thỏa thuận theo quy định của pháp luật về dân sự; giá đất để Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tính thu tiền khi cho nhà đầu tư thuê lại bằng với giá thuê đất mà Ủy ban nhân dân cấp huyện đã thanh toán cho người sử dụng đất cộng với các khoản chi phí quản lý theo đúng quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
Giá đất để Trung tâm phát triển quỹ đất tính tiền thuê đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trả cho người sử dụng đất là giá đất do các bên thỏa thuận theo quy định của pháp luật về dân sự; giá đất để Trung tâm phát triển quỹ đất tính thu tiền khi cho nhà đầu tư thuê, thuê lại bằng với giá thuê đất mà Trung tâm phát triển quỹ đất đã thanh toán cho người sử dụng đất cộng với các khoản chi phí quản lý và đầu tư theo đúng quy định của Trung tâm phát triển quỹ đất.
Điều 12. Hỗ trợ kinh phí để thực hiện tập trung, tích tụ đất nông nghiệp
1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua mức kinh phí đầu tư, hỗ trợ cho việc tập trung, tích tụ đất nông nghiệp, bao gồm:
a) Kinh phí cho công tác tuyên truyền, phổ biến về tập trung, tích tụ đất nông nghiệp;
b) Kinh phí cho việc tổ chức thu thập và cung cấp thông tin liên quan đến việc tập trung, tích tụ đất nông nghiệp;
c) Kinh phí cho công tác dồn diền, đổi thửa; đo đạc, cắm mốc ranh giới, chỉnh lý biến động, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận sau dồn điền, đổi thửa; đo đạc, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất sau khi tập trung đất nông nghiệp khi có quy hoạch, điều chỉnh, sắp xếp đất đai; xác định ranh giới các thửa đất khi hoàn trả lại mặt bằng cho người sử dụng đất;
d) Kinh phí thuê tư vấn xác định giá đất để làm căn cứ tham khảo trong việc thỏa thuận thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
2. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp được hưởng hỗ trợ tập trung đất đai theo quy định của Chính phủ về cơ chế, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thì được hỗ trợ kinh phí theo quy định:
a) Trường hợp Hợp tác xã thuê đất để tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô lớn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì được Nhà nước hỗ trợ kinh phí 20% giá trị tiền thuê đất cho 05 năm đầu tiên kể từ khi đi vào hoạt động sản xuất.
b) Trường hợp nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để hình thành vùng nguyên liệu hoặc thực hiện tập trung đất đai thông qua hình thức liên kết, hợp tác thì được Nhà nước hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu với mức 50 triệu đồng/ha nhưng không được quá 10 tỷ đồng/dự án hoặc phương án sản xuất.
c) Hộ gia đình, cá nhân thực hiện tập trung đất nông nghiệp thông qua hình thức thuê đất tại khu vực nông thôn để tổ chức sản xuất nông nghiệp thì được Nhà nước hỗ trợ bằng tổng các hỗ trợ quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
--- Nhấn nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ nội dung của Dự thảo ----