QCVN 01:2019/BCA quy chuẩn về hệ thống phòng cháy và chữa cháy

QCVN 01:2019/BCA do Ban soạn thảo xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “Hệ thống phòng cháy, chữa cháy cho kho chứa, cảng xuất, nhập và trạm phân phối khí đốt” của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam biên soạn, Viện Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an - Bộ Công an trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và Bộ trưởng Bộ Công an ban hành kèm theo Thông tư số 52/2019/TT-BCA ngày 31 tháng 10 năm 2019.  Mời các bạn cùng tham khảo 

QCVN 01:2019/BCA quy chuẩn về hệ thống phòng cháy và chữa cháy

QCVN 01:2019/BCA

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHO KHO CHỨA, CẢNG XUẤT, NHẬP VÀ TRẠM PHÂN PHỐI KHÍ ĐỐT

National technical system

on Fire fighting and prevention apparatus and equipment for storage, delivery port and distribution stations of gas

LỜI NÓI ĐẦU

QCVN 01:2019/BCA do Ban soạn thảo xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “Hệ thống phòng cháy, chữa cháy cho kho chứa, cảng xuất, nhập và trạm phân phối khí đốt” của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam biên soạn, Viện Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an - Bộ Công an trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và Bộ trưởng Bộ Công an ban hành kèm theo Thông tư số 52/2019/TT-BCA ngày 31 tháng 10 năm 2019.

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHO KHO CHỨA, CẢNG XUẤT, NHẬP VÀ TRẠM PHÂN PHỐI KHÍ ĐỐT

National technical System

on Fire fighting and prevention apparatus and equipment for storage, delivery port and distribution stations of gas

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1 Phạm vi điều chỉnh

1.1.1 Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật cơ bản đối với việc trang bị, bố trí và quản lý hệ thống phòng cháy và chữa cháy (PCCC) tại các kho chứa, cảng xuất, nhập và trạm phân phối khí dầu mỏ hóa lỏng, khí thiên nhiên (sau đây gọi chung là khí đốt) và áp dụng cho tất cả các giai đoạn từ thiết kế, xây dựng mới, cải tạo sửa chữa và đến vận hành sử dụng.

1.1.2 Các hệ thống phòng cháy và chữa cháy quy định trong quy chuẩn này, gồm có:

- Hệ thống chữa cháy ban đầu;

- Hệ thống chữa cháy di động;

- Hệ thống chữa cháy bằng nước và bọt;

- Hệ thống chữa cháy bằng bột;

- Hệ thống chữa cháy bằng khí;

- Hệ thống báo cháy tự động;

- Hệ thống báo nồng độ khí cháy;

- Hệ thống báo động cháy và báo động chung.

1.1.3 Quy chuẩn này không áp dụng cho các đối tượng sau:

- Kho chứa bảo quản khí đốt đặt ngầm hoặc trong hang hầm, trên đồi núi;

- Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ có áp suất nhỏ hơn 0,1013 Mpa (760 mm cột thủy ngân) được thiết kế theo tiêu chuẩn TCVN 5307:2009 “Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu thiết kế”;

- Các bồn chứa khí đốt hóa lỏng và thiết bị được thiết kế, vận hành theo yêu cầu đặc biệt về phòng cháy, phòng nổ thuộc dây chuyền công nghệ sản xuất thuộc các cơ sở nhà máy chế biến lọc, hóa dầu;

- Các trạm nạp khí đốt cho các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;

- Các trạm cấp khí đốt được thiết kế xây dựng theo tiêu chuẩn ”Hệ thống cấp khí đốt trung tâm trong nhà ở”;

- Các kho chứa, bảo quản khí đốt hóa lỏng có áp suất hơi bão hòa ở nhiệt độ 223,15K (-500C) lớn hơn 0,1013 Mpa (760 mm cột thủy ngân).

1.2 Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng mới, nâng cấp mở rộng và quản lý vận hành các công trình kho chứa, cảng xuất nhập và trạm phân phối khí đốt trên lãnh thổ Việt Nam.

1.3 Tài liệu viện dẫn

Các quy chuẩn, tiêu chuẩn viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng Quy chuẩn này. Trường hợp các tài liệu viện dẫn được sửa đổi, bổ sung thì áp dụng phiên bản mới nhất.

  • QCVN 06:2010/BXD, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình;
  • TCVN 3890:2009, Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng;
  • TCVN 2622:1995, Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế;
  • TCVN 5307:2009, Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu thiết kế;
  • TCVN 5738-2001, Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật;
  • TCVN 5760-1993, Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt và sử dụng;
  • TCVN 7336:2003, Phòng cháy chữa cháy - Hệ thống sprinkler tự động - Yêu cầu thiết kế và lắp đặt;
  • TCVN 6101- (ISO 6183), Thiết bị chữa cháy - Hệ thống chữa cháy Cacbon Dioxit - Thiết kế và lắp đặt;
  • TCVN 7161-13 (ISO 14520 -1), Hệ thống chữa cháy bằng khí - Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống - Phần 1: Yêu cầu chung;
  • TCVN 7161-9: (ISO 14520 - 9), Hệ thống chữa cháy bằng khí - Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống - Phần 9: Chất chữa cháy HFC 227 ea;
  • TCVN 7161-13 (ISO 14520 -13), Hệ thống chữa cháy bằng khí - Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống - Phần 13: Chất chữa cháy IG - 100;
  • TCVN 7026:2013 (ISO 7165:2009), Bình chữa cháy xách tay - Tính năng và cấu tạo;
  • TCVN 6379 -1998, Thiết bị chữa cháy - Trụ chữa cháy - Yêu cầu kỹ thuật;
  • TCVN 5739:1993, Thiết bị chữa cháy - Đầu nối;
  • TCVN 5740:2009, Phương tiện phòng cháy chữa cháy - Vòi đẩy chữa cháy bằng sợi tổng hợp tráng cao su;
  • TCVN 6100- (ISO 5923), Phòng cháy và chữa cháy - Chất chữa cháy Cacbon Dioxit;
  • TCVN 6102 (ISO 7202), Phòng cháy, chữa cháy - Chất chữa cháy - Bột;
  • TCVN 7278-1 (ISO 7273), Chất chữa cháy - Chất tạo bọt chữa cháy - Phần 1: Yêu cầu kỹ thuật đối với chất tạo bọt chữa cháy độ nở thấp dùng phun lên bề mặt chất lỏng cháy không hòa tan được với nước;
  • TCVN 7278-2 (ISO 7273), Chất chữa cháy - Chất tạo bọt chữa cháy - Phần 2: Yêu cầu kỹ thuật đối với chất tạo bọt chữa cháy độ nở trung bình và cao dùng phun lên bề mặt chất lỏng cháy không hòa tan được với nước.

1.4 Giải thích từ ngữ (Definitions)

Ngoài những thuật ngữ, định nghĩa được sử dụng trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, trong quy chuẩn này còn sử dụng các từ ngữ và định nghĩa sau:

1.4.1 Kho chứa khí đốt (Gas storage)

Là tổ hợp hạng mục công trình, hệ thống công nghệ bao gồm: Trạm xuất, nhập đường bộ hoặc cảng xuất, nhập và các hạng mục nhà sản xuất, nhà phụ trợ khác, các bể chứa, các thiết bị máy bơm, máy nén và thiết bị khác dùng để tiến hành các hoạt động tiếp nhận, bảo quản và cấp phát nguyên liệu, sản phẩm khí đốt.

1.4.2 Cảng xuất, nhập khí đốt (Delivery port for gas)

Là tổ hợp hệ thống công nghệ sản xuất thuộc phạm vi vùng đất, vùng nước của cảng để tiến hành các hoạt động xuất, nhập khí đốt.

1.4.3 Trạm phân phối khí đốt (Distribution station of gas)

Là nơi tiếp nhận xử lý, hạ áp và duy trì áp suất nhất định, gia nhiệt khí đốt nhằm đảm bảo các điều kiện an toàn sử dụng khí đốt và phân phối cho các cơ sở, hộ tiêu thụ công nghiệp và dân dụng sử dụng khí đốt.

1.4.4 Khí thiên nhiên (Natural gas)

Là hỗn hợp của hyđrôcacbon có thành phần chính là khí mêtan (CH4) với hàm lượng đến 98%. Trong thành phần của khí thiên nhiên còn có các hyđrôcacbon khác như etan, prôpan, butan... Khí thiên nhiên được sử dụng ở 2 dạng chính là khí nén ở áp suất cao và hóa lỏng.

1.4.5 Khí thiên nhiên nén (Compressed natural gas - CNG)

Là khí thiên nhiên, khí mê tan được nén ở áp suất cao 200 - 250 bar.

1.4.6 Khí dầu mỏ đồng hành (Associated petroleum gas)

Là khí hòa tan trong dầu mỏ và được khai thác đồng thời cùng với quá trình khai thác dầu mỏ. Về thành phần, khí dầu mỏ đồng hành bao gồm các hyđrôcacbon nhẹ như khí mêtan (thành phần chính của khí thiên nhiên) và các thành phần nặng khác như khí êtan, prôpan, butan…

1.4.7 Condensate khí (Gas condensate)

Là hợp chất hyđrôcacbon ở thể lỏng được tách ra từ khí dầu mỏ thông qua việc giảm áp suất và nhiệt độ của giếng khoan dầu mỏ.

1.4.8 Chất khí (Gas)

Là chất có áp suất hơi bão hòa ở điều kiện nhiệt độ 250C và áp suất 101,3 kPa (1 atm) lớn hơn 101,3kPa (1 atm).

1.4.9 Chất lỏng (Liquid)

Là chất có áp suất hơi bão hòa ở điều kiện nhiệt độ 250C và áp suất 101,3 kPa (1 atm) nhỏ hơn 101,3 kPa (1 atm).

Thuộc về chất lỏng còn bao gồm các chất rắn nóng chảy có nhiệt độ nóng chảy hay nhỏ giọt nhỏ hơn 500C.

1.4.10 Chất lỏng dễ bắt cháy (Flammable liquid)

Là hợp chất hyđrôcacbon ở thể lỏng có khả năng duy trì sự cháy ngay cả khi tách ra khỏi nguồn gây cháy và có nhiệt độ bùng cháy nhỏ hơn hoặc bằng 610C.

1.4.11 Chất lỏng cháy (Combustible liquid)

Là hợp chất hyđrôcacbon ở thể lỏng có khả năng duy trì sự cháy ngay cả khi tách ra khỏi nguồn gây cháy và có nhiệt độ bùng cháy lớn hơn 610C.

1.4.12 Chất lỏng dễ bắt cháy có áp suất. (Pressure flammable liquid)

Là chất lỏng dễ bắt cháy có áp suất hơi bão hòa trong giới hạn từ 0,094 Mpa (700 mm thủy ngân) đến 0,1013 Mpa (760 mm thủy ngân) ở điều kiện nhiệt độ 293,150K (200C).

1.4.13 Giới hạn nồng độ bắt cháy dưới (Lower flammable limit - LFL)

Là hàm lượng tối thiểu của chất cháy trong hỗn hợp đồng nhất môi trường ô xy hóa và khi đó có thể xảy ra sự lan truyền ngọn lửa theo hỗn hợp khí ở khoảng cách bất kỳ khi có nguồn cháy tác động.

1.4.14 Giới hạn nồng độ bắt cháy trên (Upper flammable limit - UFL)

Là hàm lượng tối đa của chất cháy trong hỗn hợp đồng nhất môi trường ô xy hóa và khi đó có thể xảy ra sự lan truyền ngọn lửa theo hỗn hợp khí ở khoảng cách bất kỳ khi có nguồn cháy tác động.

1.4.15 Nhiệt độ bắt cháy (Ignition temperature)

Là nhiệt độ thấp nhất của một chất và trong điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn, sẽ phân hủy ra các hơi và khí với một tốc độ nhất định và khi có nguồn gây cháy tác động sẽ xảy ra sự bắt cháy.

Sự bắt cháy - là sự cháy thành ngọn lửa của các chất khi có nguồn gây cháy tác động và sự cháy được tiếp tục duy trì ngay cả khi cách ly khỏi nguồn gây cháy.

1.4.16 Nhiệt độ tự bắt cháy (Self ignition temperature)

Là nhiệt độ thấp nhất của môi trường xung quanh của một chất trong điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn sẽ xảy ra sự tự bắt cháy.

Tự bắt cháy - là sự gia tăng tốc độ cực lớn của phản ứng tỏa nhiệt theo toàn bộ thể tích, có kèm theo sự cháy thành ngọn lửa và/hoặc nổ.

1.4.17 Nhiệt độ bùng cháy (Flash point temperature)

Là nhiệt độ thấp nhất của một chất ngưng tụ trong điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn và trên bề mặt chất đó tạo thành hơi, có khả năng bùng cháy trong không khí khi có nguồn gây cháy tác động. Trong trường hợp này, sự cháy không được duy trì.

Sự bùng cháy - là sự cháy nhanh của hỗn hợp hơi với không khí trên bề mặt chất cháy, có kèm theo hiện tượng chớp cháy tức thì nhìn thấy được.

CHÚ THÍCH: Trong một số tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành còn gọi là "nhiệt độ chớp cháy".

1.4.18 Bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng có áp suất (Liquefied petroleum gas pressurised tank)

Là bồn chứa có áp suất dư ở điều kiện nhiệt độ dưới 323,150K (500C) và có áp suất hơi bão hòa, tương ứng với điều kiện nhiệt độ không khí bên ngoài.

1.4.19 Bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng không có áp suất (Liquefied petroleum gas atmospheric tank)

Là bồn chứa được làm lạnh (có bảo ôn cách nhiệt) và ở điều kiện nhiệt độ môi trường thường xuyên bên ngoài, bồn có áp suất dư gần với áp suất khí quyển bên ngoài (4,9 ÷ 6,8 Kpa hoặc 0,05 ÷ 0,07 kg/cm2).

1.4.20 Bồn chứa khí đốt đặt nổi (Gas aboveground tank)

Là bồn chứa mà đáy của bồn được đặt trên cùng cao độ hoặc cao hơn cốt mặt bằng tiếp giáp xung quanh (trong phạm vi 6 mét).

1.4.21 Bồn chứa khí đốt đặt chìm (Gas underground tank)

Là bồn chứa mà điểm cao nhất của bồn (không kể thiết bị) được đặt thấp hơn cốt mặt bằng xung quanh (ở khoảng cách không nhỏ hơn 6 mét) tối thiểu là 0,2 mét.

Các bồn chứa đặt nổi khi được đắp phủ đất, cát với chiều cao tối thiểu là 0,2 m và chiều rộng (tính từ thành bể) tối thiểu là 6 m, thì được coi là bồn chứa đặt chìm.

1.4.22 Khu vực bồn bể chứa (Storage tank area)

Là hạng mục sản xuất của công trình gồm các nhóm bể chứa được bố trí trên cùng một khu vực có đê bao hoặc tường rào bảo vệ.

1.4.23 Nhóm bồn bể chứa (Storage tank group)

Là một phần của khu vực bồn bể chứa mà trong đó các bồn bể chứa này được liên kết với nhau với cùng một tính chất bảo quản giống nhau và được bố trí trong cùng một khu vực có đê bao hoặc tường rào bảo vệ.

1.4.24 Đầu báo cháy khí (Fire-Gas detector)

Là đầu báo cháy nhạy cảm với các sản phẩm khí sinh ra do cháy/hoặc sự phân hủy nhiệt của đám cháy.

1.4.25 Đầu báo cháy kiểu điểm (Point-type detectors)

Là đầu báo cháy phản ứng với sự thay đổi các thông số môi trường xung quanh trong một khu vực tập trung (đậm đặc) do cháy gây ra.

CHÚ THÍCH: Thuật ngữ được sử dụng cho loại đầu báo cháy nhiệt, khói và đầu báo cháy khí.

1.4.26 Đầu báo cháy tuyến thẳng (Line fire detector)

Là đầu báo cháy phản ứng với sự thay đổi các thông số môi trường xung quanh một đường thẳng liên tục do cháy gây ra.

CHÚ THÍCH: Thuật ngữ này được sử dụng cho loại đầu báo cháy nhiệt và khói. Trong một số tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành còn có tên gọi "Đầu báo cháy tuyến tính".

1.4.27 Đầu báo nồng độ khí cháy (Flammable gas detector)

Là thiết bị để phát hiện khí cháy và nồng độ khí cháy trong không khí thuộc khu vực bảo vệ để xác định khả năng nguy hiểm cháy, nổ của hỗn hợp khí cháy.

1.4.28 Hệ thống chữa cháy (Fire extinguishing system)

Là tổng hợp các phương tiện kỹ thuật chuyên dùng để phun chất chữa cháy.

1.4.29 Hệ thống chữa cháy bán cố định (Semi-fixed fire extinguishing system)

Là tổng hợp các thiết bị kỹ thuật chuyên dùng, đường ống và chất chữa cháy dùng để dập tắt đám cháy mà một phần của hệ thống này được lắp đặt cố định, phần còn lại khi chữa cháy mới lắp nối hoàn chỉnh.

1.4.30 Mô-đun chữa cháy (fire-extinguishing Module)

Là thiết bị, mà bên trong thiết bị cùng kết hợp thực hiện chức năng việc bảo quản và phun chất chữa cháy khi có tác động xung lệnh hoạt động đến mô-đun.

1.4.31 Hệ thống chữa cháy toàn bộ theo thể tích (Total flooding fire extinguishing system)

Là hệ thống chữa cháy để tạo ra môi trường không duy trì sự cháy đối với toàn bộ thể tích phòng, nhà hoặc trong một không gian kín cần được bảo vệ.

1.4.32 Hệ thống chữa cháy cục bộ theo thể tích (Local flooding fire extinguishing system)

Là hệ thống chữa cháy theo thể tích để tác động lên một phần thể tích của phòng, nhà và/hoặc một phần thiết bị công nghệ sản xuất.

1.4.33 Hệ thống chữa cháy cục bộ theo diện tích (Local application fire extinguishing system)

Là hệ thống chữa cháy theo bề mặt tác động lên một phần diện tích của phòng, nhà và/hoặc từng thiết bị công nghệ riêng lẻ.

1.4.34 Đầu phun Drencher (Drencher head)

Là đầu phun chữa cháy có miệng đầu phun hở.

CHÚ THÍCH: Trong một số tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành còn có tên gọi bằng tiếng Anh là "Open Sprinkler".

1.4.35 Lăng giá chữa cháy (Monitor)

Là lăng phun chữa cháy có lưu lượng lớn, được lắp đặt trên giá đỡ cố định với đường ống chính cấp nước có áp suất hoặc trên phương tiện chữa cháy di động và có khả năng điều khiển xoay lên, xuống theo chiều đứng và xoay sang trái, phải theo chiều ngang.

1.4.36 Chất chữa cháy (Extinguishing agents)

Là chất có các tính chất lý - hóa học cho phép tạo ra các điều kiện để dập tắt cháy.

1.4.37 Chất chữa cháy halon (Halon extinguishing agents)

Là chất chữa cháy hyđrôcacbon được halôgen hóa.

CHÚ THÍCH: Từ “halon” thường được đứng trước một số có 4 chữ số chỉ nguyên tử cacbon, flo, clo và brôm. Ví dụ: halon 1211 là brômôchlorodiflormethan (CF2ClBr); halon 1301 là brômôtrifluôromenthan (CF3Br).

1.4.38 Cường độ phun chất chữa cháy (Discharge Rate of extiguishment)

Là lượng chất chữa cháy được phun vào đám cháy, được tính theo đơn vị diện tích (hoặc thể tích) trên một đơn vị thời gian (được thể hiện viết tắt là l/s.m2, l/ph.m2 hoặc kg/s.m3…).

1.4.39 Cường độ phun chất chữa cháy tiêu chuẩn (Normative discharge Rate of extiguishment)

Là cường độ phun chất chữa cháy được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật (tiêu chuẩn, quy chuẩn…)

1.4.40 Nồng độ chất chữa cháy (Concentration of extinguishing agents)

Là nồng độ chất chữa cháy trong một khối tích để tạo ra môi trường không duy trì sự cháy.

1.4.41 Chữa cháy bằng phương tiện chữa cháy di động (fire extiguishment by mobile fire-fighting equipment)

Là việc sử dụng xe ôtô chữa cháy hoặc máy bơm chữa cháy di động để phun chất chữa cháy vào đám cháy.

1.4.42 Làm mát và chữa cháy bồn (bể) chứa khí đốt (Firewater cooling for gas tank)

Là quá trình phun nước bằng đầu phun Drencher vào bề mặt bồn chứa từ hệ thống cấp nước chữa cháy cố định hoặc bằng các lăng phun chữa cháy của hệ thống cấp nước chữa cháy áp lực cao hoặc từ phương tiện chữa cháy di động (xe ô tô chữa cháy hoặc máy bơm chữa cháy di động).

1.4.43 Hệ thống làm mát và chữa cháy cố định bồn (bể) chứa khí đốt (Firewater cooling system for gas tank)

Là tổng hợp thiết bị, bao gồm các đường ống mạch vòng có lắp các đầu phun Drencher bố trí ở phía trên thành bồn chứa, các đường ống trục đứng, trục ngang (đường ống khô) liên kết với đường ống có lắp các đầu phun Drencher với mạng đường ống cấp nước chữa cháy, và các khóa van đóng mở bằng tay để cấp nước làm mát và chữa cháy khi có cháy xảy ra cho toàn bộ bề mặt bồn chứa hoặc một phần tư hoặc một nửa (tính theo chu vi) tùy thuộc vào việc bố trí các bồn chứa trong nhóm.

1.4.44 Hệ thống làm mát và chữa cháy tự động cho bồn bể chứa khí đốt (Automatic firewater cooling system for gas tank)

Là hệ thống phun nước làm mát và chữa cháy cố định được tự động hóa cùng với hệ thống báo cháy được lắp đặt cho các bể chứa và đối tượng bảo vệ.

1.4.45 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy (Fire fighting and prevention apparatus and equipment)

Là các phương tiện cơ giới, máy móc, thiết bị, dụng cụ, hóa chất, công cụ hỗ trợ, phương tiện chữa cháy ban đầu dùng cho việc phòng cháy, chữa cháy và cứu người, cứu tài sản.

1.4.46 Phương tiện chữa cháy ban đầu (Initial fire fighting equipment)

Là thiết bị, dụng cụ và vật liệu dùng để khống chế và dập tắt đám cháy ở giai đoạn phát triển ban đầu (gồm các bình chữa cháy, các dụng cụ thô sơ để chữa cháy như chăn chiên, câu liêm, xô, xẻng và vật liệu như cát…).

1.4.47 Khả năng làm việc của bình chữa cháy (Fire extinguisher capacity)

Là tình trạng của bình chữa cháy, đặc trưng bằng các giá trị thông số kỹ thuật cơ bản để dập tắt một đám cháy điển hình quy định, phù hợp với yêu cầu của văn bản quy phạm kỹ thuật.

1.4.48 Áp suất thử bình chữa cháy (Fire extinguisher testing pressure)

Là áp suất được tiến hành thử nghiệm độ bền của vỏ bình chữa cháy.

1.4.49 Kiểm tra bình chữa cháy (Fire extinguisher inspection)

Là tổng hợp các biện pháp cần thiết để xác định và đánh giá tình trạng thực tế của bình chữa cháy và các phụ kiện kèm theo.

1.4.50 Bảo dưỡng kỹ thuật bình chữa cháy (Fire extinguisher maintenance)

Là tổng hợp các biện pháp nhằm duy trì hoặc khôi phục lại khả năng làm việc bình thường của bình chữa cháy.

1.4.51 Vùng nguy hiểm cháy, nổ (Hazardous area)

Là khoảng không gian mà trong đó hỗn hợp khí cháy với không khí sẽ xảy ra cháy, nổ khi có sự tác động của nguồn nhiệt gây cháy và khi đó vận tốc cháy lan đạt giá trị lớn nhất.

1.5 Các quy định chung

1.5.1 Trong các quy chuẩn và quy định hiện hành có liên quan việc trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho kho chứa, cảng xuất, nhập và trạm phân phối khí đốt, nếu có các quy định, yêu cầu kỹ thuật thấp hơn so với yêu cầu quy định của Quy chuẩn này, thì áp dụng thực hiện theo Quy chuẩn này.

1.5.2 Khi thiết kế xây dựng mới, cải tạo công trình kho chứa, cảng xuất, nhập và trạm phân phối khí đốt, ngoài việc đáp ứng các quy định của quy chuẩn này, còn phải tuân thủ các yêu cầu quy định ở những tài liệu hiện hành khác có liên quan về phòng cháy, chữa cháy như: Giải pháp bố trí tổng mặt bằng; đường giao thông phục vụ cho xe chữa cháy; khoảng cách an toàn giữa các hạng mục trong công trình và giữa công trình với các đối tượng nhà, công trình xung quanh; Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng, bậc chịu lửa của nhà và công trình; hệ thống cấp điện, tiếp đất, chống sét và hệ thống cấp thoát nước, thông gió, điều hòa không khí.

1.5.3 Trong một số trường hợp đặc biệt, cho phép giảm một số yêu cầu của Quy chuẩn này đối với các công trình cụ thể khi có luận chứng nêu rõ các giải pháp bổ sung thay thế và luận chứng này phải được cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.

1.5.4 Phân hạng tính chất nguy hiểm cháy, nổ và nguy hiểm cháy đối với các gian phòng, nhà và thiết bị bên ngoài nhà:

1.5.4.1 Theo tính chất nguy hiểm cháy, nổ và nguy hiểm cháy, các gian phòng được phân hạng là A, B, C1-C4, D và E; và các nhà được phân hạng là A, B, C, D và E theo quy định tại QCVN 06:2010/BXD "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình";

1.5.4.2 Đối với các thiết bị ngoài nhà, theo tính chất nguy hiểm cháy, được phân thành 5 hạng (từ cao đến thấp) và được ký hiệu là AN, BN, CN, DN và EN theo quy định sau:

a) Hạng AN - Nguy hiểm cháy, nổ cao. Thiết bị thuộc hạng AN là thiết bị có bảo quản, chế biến, vận chuyển các khí cháy, chất lỏng dễ bắt cháy có nhiệt độ bùng cháy dưới 280C, các chất và/hoặc vật liệu có khả năng cháy khi tác dụng với nước, ô xy không khí hoặc giữa chúng với nhau (ở điều kiện đánh giá rủi ro cháy, nổ có giá trị vượt quá một phần triệu trong năm khi cháy các chất nêu trên, tạo ra sóng xung kích áp suất ở khoảng cách 30 mét tính từ thiết bị);

b) Hạng BN - Nguy hiểm cháy, nổ. Thiết bị thuộc hạng BN là thiết bị có bảo quản, chế biến, vận chuyển bụi hoặc sợi cháy, các chất lỏng dễ bắt cháy có nhiệt độ bùng cháy lớn hơn 280C và chất lỏng cháy (ở điều kiện đánh giá rủi ro cháy, nổ có giá trị vượt quá một phần triệu trong năm khi cháy các hỗn hợp bụi và/hoặc hỗn hợp hơi không khí tạo ra sóng xung kích áp suất ở khoảng cách 30 mét tính từ thiết bị);

c) Hạng CN - Nguy hiểm cháy. Thiết bị thuộc hạng CN là thiết bị có bảo quản, chế biến, vận chuyển chất lỏng cháy và/hoặc khó cháy (ở điều kiện đánh giá rủi ro cháy, nổ có giá trị vượt quá một phần triệu trong năm khi cháy các chất, vật liệu nêu trên ra sóng xung kích áp suất ở khoảng cách 30 mét tính từ thiết bị);

d) Hạng DN - Nguy hiểm cháy thấp. Thiết bị thuộc hạng DN là thiết bị có bảo quản, chế biến, vận chuyển chất hoặc/và vật liệu không cháy ở trạng thái nóng, nóng đỏ hoặc nóng chảy, mà quá trình gia công có kèm theo bức xạ nhiệt, tia lửa và/hoặc ngọn lửa, cũng như có kèm theo khí cháy, chất rắn, chất lỏng cháy gây cháy nhiên liệu;

đ) Hạng EN: Nguy hiểm cháy rất thấp. Thiết bị thuộc hạng EN là thiết bị có bảo quản, chế biến, vận chuyển, về cơ bản là các chất không cháy hoặc/và vật liệu không cháy ở trạng thái nguội.

GHI CHÚ: Đánh giá rủi ro cháy, nổ là việc đánh giá các rủi ro tiềm tàng trên cơ sở các tiêu chuẩn rủi ro, đồng thời xác định các biện pháp giảm thiểu rủi ro cháy, nổ.

1.5.5 Phân cấp kho chứa khí đốt.

a) Căn cứ vào phương pháp bảo quản, kho khí đốt gồm có kho định áp (có áp suất) và kho công nghệ lạnh (không có áp suất).

b) Căn cứ vào sức chứa, kho khí đốt gồm có 3 cấp:

- Kho cấp I: Trên 10.000 m3;

- Kho cấp II: Từ 5.000 m3 đến 10.000 m3;

- Kho cấp III: Nhỏ hơn 5.000 m3.

c) Trong kho khí dầu mỏ hóa lỏng, cho phép bảo quản hỗn hợp chung các bồn chứa loại có áp suất và không có áp suất trong các nhóm bể chứa độc lập riêng. Trong trường hợp này, tổng dung tích cho phép của kho chứa được xác định theo công thức sau:

W = A + 3 (10.000 - A), m3

W - Tổng dung tích cho phép các bồn chứa của kho khi bảo quản hỗn hợp.

A - Tổng dung tích các bồn chứa có áp suất.

d) Tổng dung tích chứa tối đa trong mỗi nhóm bể chứa khí đốt hóa lỏng, phụ thuộc vào chủng loại sản phẩm, cần tuân thủ thực hiện theo các quy định, tiêu chuẩn thiết kế hiện hành có liên quan.

1.5.6 Phân cấp cảng xuất, nhập khí đốt.

Căn cứ vào nhiệt độ chớp cháy của sản phẩm và tải trọng của tầu tiếp nhận, Cảng xuất, nhập khí đốt được phân thành 2 cấp:

- Cảng cấp 1: Sản phẩm khí đốt có nhiệt độ bùng cháy bằng hoặc thấp hơn 37,80C như LPG, LNG, CNG, condensate... và có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng trên 50.000 DWT;

- Cảng cấp 2: Sản phẩm khí đốt có nhiệt độ bùng cháy bằng hoặc thấp hơn 37,80C như LPG, LNG, CNG, condensate... và có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng bằng hoặc nhỏ hơn 50.000 DWT.

CHÚ THÍCH: Trong trường hợp cảng xuất, nhập đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau thì cấp của cảng được xác định theo loại sản phẩm có nhiệt độ bùng cháy thấp nhất.

1.5.7 Phân cấp trạm phân phối khí đốt.

Căn cứ vào công suất và áp suất vận hành tối đa, trạm phân phối khí đốt được phân thành 3 cấp sau:

- Trạm cấp I: Có áp suất bằng hoặc lớn hơn 60 bar và lưu lượng bằng hoặc lớn hơn 20 triệu M3/ngày đêm;

- Trạm cấp II: Có áp suất từ 20 bar đến 60 bar và lưu lượng từ 10 triệu đến 20 triệu M3/ngày đêm;

- Trạm cấp III: Có áp suất nhỏ hơn 20 bar và lưu lượng nhỏ hơn 10 triệu M3/ngày đêm.

CHÚ THÍCH: Trạm phân phối khí có áp suất từ 20 bar đến 60 bar với lưu lượng lớn hơn 20 triệu M3/ngày đêm, thì được coi như là trạm cấp I; Trạm phân phối khí có áp suất nhỏ hơn 20 bar và có lưu lượng từ 10 triệu đến 20 triệu M3/ngày đêm thì được coi như trạm cấp II.

1.5.8 Phân loại bình chữa cháy.

Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo, tính năng và tác dụng, các bình chữa cháy được phân thành một số loại cơ bản sau:

a) Theo trọng lượng: Các bình chữa cháy được phân thành loại xách tay (trọng lượng nhỏ hơn 20 kg) và loại di động có bánh xe (trọng lượng từ 20 kg đến dưới 400 kg).

b) Theo chủng loại chất chữa cháy: Các bình chữa cháy được phân thành:

- Bình chữa cháy bằng nước;

- Bình chữa cháy bằng bọt (bọt hóa học A + B hoặc bọt hòa không khí);

- Bình chữa cháy bằng bột;

- Bình chữa cháy bằng khí (Carbon dioxide - C02, halon hoặc hỗn hợp khí);

c) Theo nguyên lý áp suất đẩy: Các bình chữa cháy được phân thành:

- Bình chữa cháy có áp suất nén trực tiếp (khí đẩy nén trực tiếp với chất chữa cháy);

- Bình chữa cháy có áp suất nén cách ly với chất chữa cháy (có chai khí đẩy);

d) Theo áp suất làm việc: Các bình chữa cháy được phân thành:

- Bình chữa cháy loại áp suất thấp: Có áp suất làm việc nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 Mpa (25 kg/cm2) ở điều kiện nhiệt độ môi trường bên ngoài là (20 ± 2)0C;

- Bình chữa cháy loại áp suất cao: Có áp suất làm việc lớn hơn 2,5 Mpa (25 kg/cm2) ở điều kiện nhiệt độ môi trường bên ngoài là (20 ± 2)0C.

đ) Theo công dụng và hiệu quả chất chữa cháy: Các bình chữa cháy được phân thành:

- Bình chữa cháy đám cháy chất rắn (đám cháy loại A);

- Bình chữa cháy đám cháy chất lỏng (đám cháy loại B);

- Bình chữa cháy đám cháy chất khí (đám cháy loại C);

- Bình chữa cháy đám cháy kim loại, hợp chất kim loại (đám cháy loại D);

- Bình chữa cháy đám cháy thiết bị điện có điện áp (đám cháy loại E).

CHÚ THÍCH: Các bình chữa cháy có thể chữa cháy được một số loại đám cháy.

e) Đối với các bình chữa cháy bằng nước: Căn cứ vào tia phun, các bình chữa cháy bằng nước được phân thành:

- Bình chữa cháy phun tia nước đặc;

- Bình chữa cháy phun mưa (đường kính hạt nước lớn hơn 100 micrômét);

- Bình chữa cháy phun sương (đường kính hạt nước nhỏ hơn 100 micrômét)

g) Đối với các bình chữa cháy bằng bọt: Căn cứ vào độ nở của bọt, các bình chữa cháy bằng bọt được phân thành:

- Bình bọt chữa cháy có bội số nở thấp (từ 5 đến 20);

- Bình chữa cháy bằng bọt có bội số nở trung bình (từ trên 20 đến 200).

h) Đối với các bình chữa cháy bằng bột: Căn cứ hiệu quả và thành phần của bột chữa cháy, các bình chữa cháy bằng bột được phân thành:

- Bình bột chữa cháy tổng hợp (loại ABC, ABCD);

- Bình bột chữa cháy chuyên dụng để chữa cháy đám cháy loại D và một số loại đám cháy khác.

1.5.9 Việc bảo quản khí đốt hóa lỏng tại các kho khí đốt chủ yếu bằng các phương pháp sau:

a) Trong các bồn chứa hình trụ nằm ngang và bồn hình cầu (hình tròn) có áp suất ở nhiệt độ dưới 323,150K (500C) và ở áp suất hơi bão hòa tương ứng với điều kiện nhiệt độ không khí bên ngoài môi trường.

b) Trong các bồn chứa đặt nổi được làm lạnh có bảo ôn cách nhiệt ở nhiệt độ nhất định, có áp suất dư của hơi bão hòa trong bồn chứa gần bằng với áp suất khí quyển môi trường bên ngoài.

c) Cho phép bảo quản khí đốt hóa lỏng làm lạnh bằng phương pháp nửa bảo ôn cách nhiệt và khi đó bồn chứa được coi là bồn chứa khí đốt hóa lỏng có áp suất.

1.5.10 Các chỉ số nguy hiểm cháy, nổ của một số loại khí đốt thông dụng được thể hiện tại Bảng 1 dưới đây:

Bảng 1. Chỉ số nguy hiểm cháy, nổ của một số loại khí đốt thông dụng

--- Nhấn nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ nội dung của QCVN 01:2019/BCA  ----

Ngày:14/08/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM