TCVN 12259:2018 về bao bì và môi tường

TCVN 12259:2018 hoàn toàn tương đương với ISO 18606:2013, TCVN 12259:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 122 Bao bì biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Mời các bạn tham khảo!

TCVN 12259:2018 về bao bì và môi tường

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 12259:2018

ISO 18606:2013

BAO BÌ VÀ MÔI TRƯỜNG - TÁI CHẾ

Packaging and the environment - Organic recycling

Lời nói đầu

TCVN 12259:2018 hoàn toàn tương đương với ISO 18606:2013.

TCVN 12259:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 122 Bao bì biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Lời giới thiệu

Bao bì đóng một vai trò quan trọng trong hầu hết các ngành công nghiệp, lĩnh vực và chuỗi cung ứng. Bao bì phù hợp là rất cần thiết để ngăn ngừa sự thất thoát hàng hóa và giảm tác động đến môi trường. Sử dụng bao bì hiệu quả góp phần tích cực để đạt được một xã hội bền vững, nhờ (ví dụ):

a) Đáp ứng nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng trong bảo vệ hàng hóa, an toàn, bốc xếp và thông tin;

b) Sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên và hạn chế tác động đến môi trường;

c) Tiết kiệm chi phí trong phân phối và buôn bán hàng hóa.

Đánh giá bao bì về mặt môi trường có thể bao gồm hệ thống sản xuất và phân phối, sự lãng phí vật liệu bao bì và hàng hóa, hệ thống thu gom có liên quan, cũng như hoạt động thu hồi hoặc thải bỏ. Bộ tiêu chuẩn về Bao bì và môi trường và các báo cáo bổ sung đưa ra các trình tự thực hiện để đạt được mục đích:

d) giảm tác động đến môi trường;

e) hỗ trợ sự đổi mới sản phẩm, bao bì và chuỗi cung ứng;

f) tránh những hạn chế quá mức đối với việc sử dụng bao bì;

g) ngăn ngừa các rào cản và hạn chế trong thương mại.

Bao bì được thiết kế để cung cấp một số chức năng cho người sử dụng và nhà sản xuất như: chứa đựng, bảo vệ, thông tin, tiện lợi, đơn vị hóa, bốc xếp, phân phối hoặc trình bày hàng hóa. Vai trò chính của bao bì là ngăn ngừa hư hại hoặc thất thoát hàng hóa. [xem TCVN 12254 (ISO 18601) Phụ lục A đưa ra danh mục các chức năng của bao bì].

TCVN 12254 (ISO 18601) định rõ mối tương quan trong phạm vi của bộ tiêu chuẩn về tác động môi trường của bao bì trong suốt vòng đời của chúng (xem Hình 1). Các tiêu chuẩn này sẽ giúp xác định cách thức lựa chọn bao bì tối ưu và cần thay đổi bao bì để đảm bảo tái sử dụng hoặc thu hồi sau khi sử dụng.

Việc chứng minh sự đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này có thể được thực hiện bởi bên thứ nhất (nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp), bên thứ hai (người sử dụng hoặc người mua), hoặc bởi sự hỗ trợ của bên thứ ba (cơ quan độc lập).

Những đòi hỏi công khai về thuộc tính môi trường của bao bì có thể được giải quyết theo các phương pháp khác nhau. Một vài phương pháp trong số đó là các khía cạnh kỹ thuật về việc tái sử dụng hoặc thu hồi, các phương pháp khác có liên quan đến sự tiếp cận của dân cư đối với hệ thống tái sử dụng hoặc hệ thống thu hồi hoặc lượng bao bì có trên thị trường để thu hồi. Bộ tiêu chuẩn này đề cập đến các khía cạnh kỹ thuật của bao bì nhưng không đề cập đến các yêu cầu trong TCVN ISO 14021 (ISO 14021), hỗ trợ công bố hoặc ghi nhãn.

Mục đích của bao bì là chứa đựng, bảo vệ, bốc xếp, vận chuyển và trưng bày sản phẩm. Để tiết kiệm tài nguyên và giảm thiểu chất thải, phải tối ưu toàn bộ hệ thống mà trong đó có đóng bao bì. Điều này bao gồm việc ngăn ngừa cũng như tái sử dụng và tái chế bao bì đã sử dụng. Tái chế hữu cơ thông qua quá trình tạo compost hiếu khí công nghiệp hoặc phân hủy kỵ khí kết hợp với tạo compost là một lựa chọn để giảm nhu cầu thải bỏ bao bì đã sử dụng khi làm tăng các lựa chọn cho việc tái chế chúng. Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu kỹ thuật cần phải đáp ứng để có thể thu hồi bao bì thông qua tái chế hữu cơ.

Tái chế hữu cơ, thu hồi hữu cơ và tái chế sinh học được sử dụng thay thế cho nhau để chỉ ra các quy trình xử lý chất thải sinh học áp dụng cho bao bì đã sử dụng để tạo thành compost (trong các nhà máy tạo compost công nghiệp) hoặc tạo thành compost và khí sinh học (trong bể phân hủy kỵ khí). Ví dụ về bao bì phù hợp để tái chế hữu được nêu trong Phụ lục E.

Tiêu chuẩn này đưa ra sơ đồ tự đánh giá để xác định xem có đáp ứng yêu cầu tái chế hữu cơ hay không.

BAO BÌ VÀ MÔI TRƯỜNG - TÁI CHẾ HỮU CƠ

Packaging and the environment - Organic recycling

1  Phạm vi áp dụng

  • Tiêu chuẩn này quy định các quy trình và yêu cầu cho bao bì phù hợp để tái chế hữu cơ. Bao bì được cho là có khả năng thu hồi thông qua tái chế hữu cơ chỉ khi tất cả các bộ phận riêng rẽ đáp ứng yêu cầu.
  • Do vậy, bao bì không được coi là có khả năng thu hồi thông qua tái chế hữu cơ khi chỉ có một vài bộ phận đáp ứng các yêu cầu được đưa ra trong tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, nếu các bộ phận đó có thể dễ dàng tách rời bằng phương pháp vật lý trước khi thải bỏ thì các bộ phận đã tách rời đó có thể được xem xét riêng về tái chế hữu cơ.
  • Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc tái chế hữu cơ bao bì đã qua sử dụng nhưng không đề cập đến các quy định hiện có liên quan đến khả năng thu hồi của bất kỳ hàng hóa được đóng kiện nào còn lại.
  • Tiêu chuẩn này không đưa ra thông tin về các yêu cầu đối với khả năng phân hủy sinh học của bao bì đã sử dụng bị thải bỏ ra môi trường đất dưới dạng chất thải vì đổ chất thải ra bãi không được coi là một lựa chọn thu hồi. Tiêu chuẩn này cũng không áp dụng cho xử lý sinh học có qui mô nhỏ tại các hộ gia đình.
  • Đối với mỗi bộ phận bao bì, bốn khía cạnh sau đây được đề cập:

a) sự phân hủy sinh học;

b) sự phân rã trong quá trình xử lý chất thải sinh học (nghĩa là tạo compost);

c) ảnh hưởng bất lợi đến quá trình sinh học;

d) ảnh hưởng bất lợi đến chất lượng sản phẩm compost, như sự có mặt của lượng lớn kim loại quy định và các chất khác nguy hại cho môi trường.

  • Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu cho bao bì phù hợp với tái chế hữu cơ.
  • CHÚ THÍCH “Có thể thu hồi hữu cơ”, “có thể tạo compost" hoặc “bao bì có thể tạo compost tại các cơ sở tạo compost công nghiệp hoặc đô thịˮ hoặc “có thể phân hủy sinh học thông qua quá trình tạo compost” là các cách thể hiện được cho là tương đương với có khả năng tái chế hữu cơ theo mục đích của tiêu chuẩn này.
  • Trình tự áp dụng tiêu chuẩn này được nêu trong TCVN 12254 (ISO 18601).

2  Tài liệu viện dẫn

- Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

  • TCVN 9493-1 (ISO 14855-1), Xác định khả năng phân hủy sinh học hiếu khí hoàn toàn của vật liệu chất dẻo trong các điều kiện của quá trình tạo compost được kiểm soát - Phương pháp phân tích cacbon dioxit sinh ra - Phần 1: Phương pháp chung.
  • TCVN 9493-2 (ISO 14855-2), Xác định khả năng phân hủy sinh học hiếu khí hoàn toàn của vật liệu chất dẻo trong các điều kiện của quá trình tạo compost được kiểm soát - Phương pháp phân tích cacbon dioxit sinh ra - Phần 2: Phương pháp đo trọng lượng của cacbon dioxit sinh ra trong phép thử quy mô phòng thí nghiệm.
  • TCVN 11318 (ISO 14851), Xác định khả năng phân hủy sinh học hiếu khí hoàn toàn các vật liệu nhựa trong môi trường nước - Phương pháp đo nhu cầu oxy trong thiết bị đo tiêu hao oxy khép kín
  • TCVN 11319 (ISO 14852), Xác định khả năng phân hủy sinh học hiếu khí hoàn toàn của các vật liệu nhựa trong môi trường nước - Phân tích lượng cacbon dioxit phát sinh
  • ISO 16929, Plastics - Determination of the degree of disintegration of plastic materials under defined composting conditions in a pilot-scale test (Chất dẻo - Xác định mức độ phân rã của vật liệu chất dẻo trong các điều kiện của quá trình tạo compost đã xác định trong phép thử qui mô nhỏ)
  • ISO 20200, Plastics - Determination of the degree of disintegration of plastic materials under simulated composting conditions in a laboratory-scale test (Chất dẻo - Xác định mức độ phân rã của vật liệu chất dẻo trong các điều kiện của quá trình tạo compost mô phỏng trong phép thử qui mô phòng thí nghiệm)
  • ISO 21067:2007, Packaging - Vocabulary (Bao bì - Từ vựng)
  • ISO 14853:2005[1], Plastics - Determination of the ultimate anaerobic biodegradation of plastic materials in an aqueous system - Method by measurement of biogas production (Chất dẻo - Xác định khả năng phân hủy sinh học hiếu khí hoàn toàn các vật liệu chất dẻo trong hệ thống nước - Phương pháp đo sản phẩm khí sinh học)
  • ISO 15985:20042, Plastics - Determination of the ultimate anaerobic biodegradation and disintegration under high-solids anaerobic-digestion conditions - Method by analysis of released biogas (Chất dẻo - Xác định khả năng phân hủy sinh học hiếu khí hoàn toàn và khả năng phân hủy dưới các điều kiện thủy phân hiếu khí - Phương pháp phân tích khí sinh học thoát ra)

3  Thuật ngữ và định nghĩa

- Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong ISO 21067 và các thuật ngữ, định nghĩa sau:

3.1

  • Compost (compost)
  • Phân ủ đất được tạo thành bởi quá trình phân hủy sinh học hỗn hợp gồm chủ yếu chất thải thực vật, đôi khi có lẫn vật liệu hữu cơ khác và có hàm lượng khoáng giới hạn.

3.2

  • Quá trình tạo compost (composting)
  • Quá trình hiếu khí để tạo thành compost.

3.3

  • Quá trình phân rã (disintegration)
  • Quá trình phân hủy vật lý của vật liệu thành các mảnh rất nhỏ.

3.4

  • Tổng chất rắn khô (total dry solids)
  • Lượng chất rắn thu được sau khi sấy ở nhiệt độ khoảng 105 °C một lượng biết trước của vật liệu thử hoặc compost đến khối lượng không đổi.

3.5

  • Phân hủy sinh học hoàn toàn (ultimate biodegradability)
  • Phân rã một hợp chất hóa học hữu cơ bằng các vi sinh vật hiếu khí, tạo thành cacbon dioxit, nước và muối khoáng của các nguyên tố bất kỳ (quá trình khoáng hóa) và các sinh khối mới hoặc bằng các vi sinh vật kỵ khí, tạo thành cacbon dioxit, metan, muối khoáng và các sinh khối mới.

3.6

  • Chất rắn bay hơi (volatile solids)
  • Lượng chất rắn thu được sau khi lấy tổng chất rắn khô của mẫu thử trừ đi phần cặn của một lượng biết trước vật liệu thử hoặc compost sau khi nung ở nhiệt độ khoảng 550 °C.
  • CHÚ THÍCH Hàm lượng chất rắn bay hơi là chỉ số thể hiện lượng chất hữu cơ có trong vật liệu.

3.7

  • Bộ phận bao bì (packaging component)
  • Phần của bao bì có thể tách rời bằng tay hoặc bằng các phương pháp vật lý đơn giản.
  • [NGUỒN: TCVN 12254 (ISO 18601), định nghĩa 3.11]

3.8

  • Thành phần bao bì (packaging constituent)
  • Phần từ đó tạo thành bao bì hoặc bộ phận bao bì, mà không thể tách rời bằng tay hoặc bằng các phương pháp vật lý đơn giản.
  • [NGUỒN: TCVN 12254 (ISO 18601), định nghĩa 3.12]

3.9

  • Tái chế hữu cơ (organic recycling)
  • Thông qua hoạt động của vi sinh vật, quá trình xử lý sinh học có kiểm soát các thành phần có khả năng phân hủy sinh học của bao bì đã sử dụng tạo thành compost và có metan trong trường hợp phân hủy kỵ khí.
  • CHÚ THÍCH Chôn lấp và đổ chất thải ra bãi không được coi là tái chế hữu cơ

3.10

  • Phân rã kỵ khí (anaerobic digestion)
  • Quá trình phân hủy có kiểm soát các vật liệu có khả năng phân hủy sinh học trong các điều kiện được thiết lập trong đó không có oxy tự do, tại nhiệt độ thích hợp để quá trình kỵ khí ưa nhiệt trung bình hoặc kỵ khí ưa nhiệt xảy ra tự nhiên và xuất hiện các loại vi khuẩn ngẫu nhiên, mà sẽ biến đổi các sản phẩm đầu vào thành khí sinh học giàu metan và chất phân rã.
  • CHÚ THÍCH 1 Trong pha thứ hai, chất phân rã thường được ổn định bởi quá trình tạo compost (hiếu khí).

4  Nguyên tắc

  • Mục đích của tiêu chuẩn này là đưa ra các yêu cầu cho bao bì có thể thu hồi thông qua tái chế hữu cơ. Quá trình tái chế hữu cơ được tiến hành trong các nhà máy tạo compost công nghiệp hoặc các bể phân hủy kỵ khí.
  • Một bao bì được coi là phù hợp cho tái chế hữu cơ nếu tất cả các bộ phận phù hợp với tái chế hữu cơ. Tuy nhiên, các bộ phận riêng rẽ của bao bì có thể được coi là có thể thu hồi thông qua tái chế hữu cơ nếu chúng đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Sự phù hợp của bộ phận bao bì và vật liệu bao bì được chứng minh bởi sơ đồ thử được mô tả trong tiêu chuẩn.

5  Yêu cầu cơ bản

5.1  Kiểm soát các thành phần

  • Không được cho vào bao bì hoặc vật liệu bao bì dự kiến để tái chế hữu cơ các thành phần đã biết hoặc được cho là sẽ trở thành chất nguy hại cho môi trường trong quá trình xử lý sinh học, ngoài các chất được nêu trong Phụ lục A.

5.2  Đánh giá

5.2.1  Quy định chung

- Loại trừ các trường hợp được quy định trong 5.3, việc đánh giá khả năng xử lý sinh học của bao bì và bộ phận bao bì phải bao gồm tối thiểu năm quy trình đánh giá sau:

  • Xác định đặc tính (xem 5.2.2);
  • Phân hủy sinh học (xem 5.2.3);
  • Phân rã, bao gồm các ảnh hưởng đến quá trình xử lý sinh học (xem 5.2.4);
  • Chất lượng compost (xem 5.2.5);
  • Khả năng nhận biết (xem 5.2.6).

5.2.2  Xác định đặc tính

- Từng vật liệu bao bì khi nghiên cứu phải được nhận biết và xác định đặc tính trước khi thử nghiệm, gồm ít nhất:

  • Thông tin và các nhận biết về thành phần của vật liệu bao bì;
  • Xác định sự có mặt của các chất nguy hại cho môi trường, ví dụ: các kim loại được quy định;
  • Xác định hàm lượng cácbon hữu cơ, tổng các chất rắn khô, chất rắn bay hơi của vật liệu bao bì sử dụng cho phép thử phân hủy sinh học và phân rã.
  • CHÚ THÍCH Ngoài các đặc tính hóa học đối với các chất rắn bay hơi, mức đạt của các kim loại quy định cũng phải được cung cấp vì sự vắng mặt hoàn toàn của các kim loại này là không thể.

5.2.3  Phân hủy sinh học

  • Khi được thiết kế để có thể tái chế hữu cơ, mỗi bao bì, vật liệu bao bì hoặc bộ phận bao bì phải có thể phân hủy sinh học hoàn toàn và rõ ràng khi được chứng minh trong các phép thử phòng thí nghiệm và theo các tiêu chí cũng như mức đạt nêu trong.

5.2.4  Phân rã

  • Khi được thiết kế để có thể tái chế hữu cơ, mỗi bao bì, vật liệu bao bì hoặc bộ phận bao bì phải phân rã trong một quy trình xử lý chất thải sinh học theo các tiêu chí cũng như mức đạt được nêu trong 6.4 mà không có bất kỳ ảnh hưởng bất lợi nào đến quy trình đó.

5.2.5  Chất lượng compost

  • Khi được thiết kế để có thể tái chế hữu cơ, không có bao bì hoặc bộ phận bao bì nào khi được đưa vào quy trình xử lý chất thải sinh học lại ghi nhận có những ảnh hưởng bất lợi đến chất lượng của compost tạo thành theo quy định trong 6.5.

5.2.6  Khả năng nhận biết

  • Bao bì hoặc bộ phận bao bì được dự định đưa vào dòng chất thải sinh học phải có khả năng nhận biết là có thể tái chế hữu cơ bởi người sử dụng cuối cùng bằng những phương thức phù hợp.

5.3  Miễn trừ

5.3.1  Dạng tương đương

  • Một vật liệu bao bì đã được chứng minh là có thể tái chế hữu cơ thành một dạng cụ thể phải được chấp nhận là có thể tái chế hữu cơ thành dạng bất kỳ khác có tỉ lệ khối lượng/bề mặt hoặc độ dày thành tương tự hoặc nhỏ hơn.

5.3.2  Vật liệu có nguồn gốc tự nhiên

  • Các vật liệu và thành phần bao bì có nguồn gốc tự nhiên chưa bị thay đổi về mặt hóa học như gỗ, xơ gỗ, xơ bông, tinh bột, bột giấy, bã mía hoặc đay được chấp nhận là có thể phân hủy sinh học mà không cần thử nghiệm (xem 6.3) nhưng phải được xác định đặc tính hóa học (xem 5.2.2) và đáp ứng các tiêu chí của sự phân rã (xem 6.4) và chất lượng compost (xem 6.5).

6  Yêu cầu chi tiết

6.1  Yêu cầu chung

  • Để đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này, bao bì hoặc bộ phận bao bì phải chứng minh tất cả các đặc tính nêu trong 6.2 đến 6.5.
  • CHÚ THÍCH Các ví dụ về cách sử dụng tiêu chuẩn này nêu trong Phụ lục E.

6.2  Đặc tính của bao bì

6.2.1  Kim loại và các chất khác được quy định

  • Hàm lượng của các kim loại và các chất khác nguy hại cho môi trường có trong bao bì không được vượt quá các giới hạn qui định. Giới hạn áp dụng riêng cho một số quốc gia mà sản phẩm cuối cùng được đưa ra thị trường hoặc bị thải bỏ nêu trong Phụ lục A. Trách nhiệm của người sử dụng phải tuân theo các quy định khu vực hoặc quốc gia liên quan đến kim loại, các nguyên tố hoặc chất khác nguy hại cho môi trường.

6.2.2  Chất rắn bay hơi tối thiểu

  • Bao bì hoặc bộ phận bao bì phải chứa tối thiểu 50 % chất rắn bay hơi.

6.3  Phân hủy sinh học hoàn toàn

6.3.1  Phân hủy sinh học hiếu khí

  • Mức độ phân hủy sinh học hiếu khí hoàn toàn phải được thiết lập bởi thử nghiệm trong các điều kiện có kiểm soát.
  • Một bao bì được cho là đã được chứng minh thỏa mãn tốc độ và mức độ phân hủy sinh học nếu khi thử theo TCVN 9493-1 (ISO 14855-1) hoặc TCVN 9493-2 (ISO 14855-2), bao bì đạt được tỷ lệ phần trăm phân hủy sinh học tối thiểu quy định tại 6.3.1.1 trong khoảng thời gian quy định tại 6.3.1.2.
  • Khả năng phân hủy sinh học hiếu khí hoàn toàn phải được xác định với toàn bộ vật liệu hoặc từng thành phần hữu cơ. Đối với các thành phần hữu cơ có trong vật liệu ở hàm lượng từ 1 % đến 10 % (khối lượng khô), mức độ phân hủy sinh học phải được xác định riêng rẽ.
  • Các thành phần có trong vật liệu ở hàm lượng nhỏ hơn 1 % không cần chứng minh khả năng phân hủy sinh học. Tuy nhiên, tổng các thành phần như vậy không được vượt quá 5 %.
  • Chỉ sử dụng các phép thử phân hủy sinh học đưa ra thông tin chắc chắn về khả năng phân hủy sinh học hoàn toàn và đầy đủ của vật liệu bao bì hoặc các thành phần hữu cơ của chúng. Phép thử tạo thành compost hiếu khí có kiểm soát [TCVN 9493-1 (ISO 14855-1), TCVN 9493-2 (ISO 14855-2)] phải được sử dụng trừ khi không phù hợp với loại và tính chất của vật liệu được thử. Trong trường hợp như vậy, các phép thử thay thế là cần thiết, phải sử dụng phép thử phân hủy sinh học đã được chuẩn hóa quốc tế, như TCVN 11318 (ISO 14851) và TCVN 11319 (ISO 14852) được xây dựng cho vật liệu polyme.

6.3.1.1  Chuyển hóa thành CO2

  • 90 % cácbon hữu cơ phải chuyển hóa thành CO2 khi kết thúc giai đoạn thử (phân hủy sinh học hoàn toàn).
  • Nói cách khác, có thể chứng minh sự phân hủy sinh học tương đối, trong đó sự chuyển hóa của cácbon thành CO2 của mẫu ít nhất phải bằng 90 % sự chuyển hóa cácbon thành CO2 của mẫu đối chứng.
  • Cả mẫu đối chứng và mẫu thử phải được tạo thành compost trong cùng khoảng thời gian và các kết quả được so sánh tại cùng thời điểm sau khi hoạt động của cả hai mẫu đạt đến giai đoạn ổn định. Mẫu đối chứng được sử dụng phải là xenlulo vi kết tinh. Mẫu đối chứng phải đáp ứng tiêu chí được quy định trong phương pháp thử phân hủy sinh học sử dụng.
  • CHÚ THÍCH Mặc dù phép thử phân hủy sinh học bao gồm sự chuyển hóa của các polyme thành sinh khối tế bào và các chất mùn được thêm vào cácbon dioxit, chưa có phương pháp thử hoặc yêu cầu kỹ thuật chuẩn để định lượng các sản phẩm chuyển hóa này. Khi có phương pháp thử và yêu cầu kỹ thuật chuẩn thì tiêu chuẩn này sẽ được xem xét sửa đổi.

6.3.1.2  Thời gian thử

  • Thời gian thử không được kéo dài quá 180 ngày.

6.3.2  Phân hủy sinh học kỵ khí

  • Mức độ phân hủy sinh học kỵ khí có thể được thiết lập bởi các thử nghiệm trong các điều kiện được kiểm soát theo ISO 14853:2005 hoặc ISO 15985:2004 để ước tính lượng khí sinh học được thu hồi trong giai đoạn kỵ khí đầu tiên.
  • Không có yêu cầu đạt/không đạt đối với phần trăm phân hủy sinh học kỵ khí được thiết lập vì hầu hết các nhà máy khí sinh học thương mại cung cấp cho giai đoạn tạo compost hiếu khí thứ hai tiếp theo. Để đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này, bao bì hoặc vật liệu bao bì phải đáp ứng tiêu chí khả năng tạo thành compost được quy định từ 6.2 đến 6.5.

6.4  Phân rã

6.4.1  Yêu cầu chung

  • Bao bì phải phân rã trong quá trình xử lý chất thải sinh học sao cho phần còn lại của bao bì không thể phân biệt được với các vật liệu hữu cơ khác trong compost thành phẩm. Ngoài ra, vật liệu bao bì phải không được còn lại với số lượng đáng kể trong giai đoạn rây sàng trước khi phân phối cuối cùng phân compost.
  • Bao bì được coi là có thể thỏa mãn sự phân rã nếu sau 12 tuần trong phép thử tạo thành compost có kiểm soát, có không quá 10 % khối lượng khô ban đầu của bao bì còn ở dạng các mảnh lớn sau khi được sàng qua sàng có mắt lưới 2,0 mm. Các hạt hoặc mảnh không khác compost về màu sắc, kết cấu, kích thước, cảm giác ẩm và độ sáng/độ bóng được coi là compost.
  • Phép thử phải được thực hiện theo phép thử quy mô thí điểm trong ISO 16929. Hoặc có thể thực hiện phép thử quy mô phòng thí nghiệm trong ISO 20200. Trong trường hợp các kết quả thu được khác nhau, ưu tiên sử dụng kết quả theo ISO 16926.
  • Cũng có thể sử dụng phép thử tạo compost quy mô công nghiệp hoàn chỉnh miễn là chúng được xác định rõ và có cùng thời gian thử, hàm lượng mẫu và phương pháp phân tích đánh giá sự phân rã. Tuy nhiên, vì chưa có phương pháp thử chuẩn để thử nghiệm hoàn chỉnh, các kết quả thu được cần được lập tài liệu chi tiết.
  • CHÚ THÍCH 1 Quy trình thử tạo compost hiện nay kéo dài 12 tuần vì nó mang tính đại diện cho hầu hết các công nghệ tạo thành compost công nghiệp hiện có cho vật liệu tự nhiên điển hình.
  • Khi thử nghiệm các vật phẩm và sản phẩm hoàn thiện, phải bắt đầu thực hiện phép thử với các vật phẩm và sản phẩm ở cùng dạng như khi chúng được dự kiến sử dụng. Đối với các sản phẩm và vật liệu được làm theo các độ dày hoặc khối lượng riêng khác nhau như màng, dụng cụ chứa và xốp, chỉ cần thử sản phẩm hoặc vật liệu dày nhất hoặc đặc nhất miễn là chúng có cùng thành phần và cấu trúc hóa học.
  • CHÚ THÍCH 2 Cần đặc biệt lưu ý đến khía cạnh ngoại quan của compost. Các tạp chất nhìn thấy của sản phẩm compost là bằng chứng làm giảm khả năng chấp nhận thì không được làm tăng đáng kể do phần còn lại sau ủ của vật liệu bao bì được đưa vào.

6.4.2  Thời gian thử

  • Thời gian phải là 12 tuần (84 ngày).

6.5  Không ảnh hưởng bất lợi đến khả năng của compost hỗ trợ sự phát triển của cây trồng

6.5.1  Yêu cầu chung

  • Vật liệu bao bì được thử phải không có ảnh hưởng bất lợi đến khả năng của compost hỗ trợ sự phát triển của cây trồng khi được so sánh với mẫu compost trắng, không bổ sung các chất thử hoặc chất kiểm soát khi bắt đầu phép thử. Để đảm bảo việc tạo thành compost của bao bì không có ảnh hưởng bất lợi đến sản phẩm compost hoặc đến môi trường và phù hợp với các quy định của khu vực và quốc gia, tất cả các yêu cầu nêu trong 6.5.2 phải được đáp ứng.

6.5.2  Tỷ lệ nảy mầm của cây giống và sinh khối thực vật

  • Tỷ lệ nảy mầm cây giống của compost thành phẩm và sinh khối thực vật có trong compost, khi được xác định theo Hướng dẫn OECD 208 với các thay đổi được quy định trong Phụ lục B, không được nhỏ hơn 90 % khi so sánh với mẫu compost trắng tương ứng không bổ sung vật liệu thử khi bắt đầu phép thử. Compost được sử dụng cho các phép thử độc tố với thực vật phải được chuẩn bị theo ISO 16929 sử dụng hàm lượng 10 % mẫu thử đầu vào.

7  Công bố kết quả

- Các kết quả được công bố như sau:

  • Chỉ bao bì đáp ứng các yêu cầu quy định trong Điều 6 có thể được coi là có thể tái chế hữu cơ hoặc “có thể tạo compostˮ hoặc “có thể phân hủy sinh học trong quá trình tạo compostˮ.
  • Một bao bì được coi là phù hợp để tái chế hữu cơ nếu tất cả các bộ phận phù hợp để tái chế hữu cơ. Tuy nhiên, các bộ phận riêng rẽ của bao bì có thể được coi là có thể thu hồi thông qua tái chế hữu cơ nếu chúng đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
  • Nếu hàng hóa được bao gói còn sót lại một phần hoặc toàn bộ trong bao bì sau khi sử dụng, hàng được bao gói đó phải có khả năng tự phân hủy hữu cơ.

8  Báo cáo thử nghiệm

- Báo cáo thử nghiệm phải cung cấp các thông tin cần thiết, bao gồm:

a) tất cả các thông tin cần thiết cho việc nhận biết và mô tả sản phẩm hoặc vật liệu được thử;

b) viện dẫn tất cả các tiêu chuẩn, hướng dẫn và quy định có liên quan đến 6.2.1 về hàm lượng kim loại quy định hoặc các chất khác nguy hại cho môi trường (phải đưa ra bảng các kim loại quy định và các chất khác nguy hại cho môi trường, quy định từng viện dẫn và báo cáo về giới hạn của từng kim loại và chất nguy hại cho môi trường, hàm lượng xác định được trong phép thử và phần trăm của giới hạn quy định).

c) mô tả về các yêu cầu tương ứng khác trong các tài liệu tham khảo và một báo cáo đối với từng yêu cầu là kết quả thử có đáp ứng các yêu cầu hay không.

d) bản ghi chép các kết quả đánh giá.

Ví dụ mẫu về một bản kiểm tra đánh giá được nêu trong Phụ lục D.

--- Nhấn nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ nội dung của TCVN 12259:2018 ----

Ngày:12/08/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM