Giải bài tập SBT Địa lí 6 Bài 9: Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa
Mời các em học sinh cùng tham khảo nội dung giải bài 9 Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa SBT Địa lí 6 dưới đây. Tài liệu được biên soạn và tổng hợp với nội dung đầy đủ, chi tiết, hy vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em học tập thật tốt.
Mục lục nội dung
1. Giải bài 1 trang 31 SBT Địa lí 6
2. Giải bài 2 trang 31 SBT Địa lí 6
3. Giải bài 3 trang 31 SBT Địa lí 6
4. Giải bài 4 trang 32 SBT Địa lí 6
1. Giải bài 1 trang 32 SBT Địa lí 6
2. Giải bài 2 trang 32 SBT Địa lí 6
II - Dành cho học sinh khá, giỏi
1. Giải bài 1 trang 33 SBT Địa lí 6
2. Giải bài 2 trang 33 SBT Địa lí 6
3. Giải bài 3 trang 34 SBT Địa lí 6
I - Dành cho học sinh đại trà
A - Câu hỏi, bài tập tự luận
1. Giải bài 1 trang 31 SBT Địa lí 6
Dựa vào hình 23 và 24 trong SGK, hãy cho biết:
- Độ dài giữa ngày và đêm chênh lệch nhau như thế nào nếu càng xa Xích đạo.
- Những ngày nào trên Trái Đất mọi nơi đều có độ dài ngày đêm bằng nhau.
Phương pháp giải
Dựa vào mô tả của 2 hình trên để xác định:
- Sự chênh lệch độ dài ngày và đêm khi càng gần xích đạo
- Thời gian có độ dài ngày đêm bằng nhau
Gợi ý trả lời
- Càng xa Xích đạo, độ dài ngày và đêm chênh lệch nhau càng lớn.
- Ngày 21/3 và 23/9 trên Trái Đất mọi nơi đều có độ dài ngày đêm bằng nhau.
2. Giải bài 2 trang 31 SBT Địa lí 6
Dựa vào hình 24 trang 28 SGK và hình 9, hãy cho biết: ở vĩ độ nào có một ngày dài 24 giờ, ở vĩ độ nào có một đêm dài 24 giờ.
Phương pháp giải
Dựa vào dữ kiện được cho trong hình để xác định vĩ độ có:
- Một ngày dài 24 giờ
- Một đêm dài 24 giờ
Gợi ý trả lời
- Ngày 22/6: các địa điểm ở vĩ độ 66o33’B có ngày dài 24 giờ, vĩ độ 66o33’N có đêm dài 24 giờ
- Ngày 22/12: các địa điểm ở vĩ độ 66o33’B có đêm dài 24 giờ, vĩ độ 66o33’N có ngày dài 24 giờ
3. Giải bài 3 trang 31 SBT Địa lí 6
Dựa vào hình 23, trang 25 SGK, hãy tính số ngày đêm từ 21 – 3 đến 23 – 9; từ 23 – 9 đến 21 – 3.
Phương pháp giải
Dựa vào hình đã cho kết hợp với kiến thức về số ngày của các tháng để xác định:
- Số ngày đêm từ 21 – 3 đến 23 – 9
- Số ngày đêm từ 23 – 9 đến 21 – 3.
Gợi ý trả lời
- Từ 21/3 đến 23/9 có 186 ngày – đêm.
- Từ 23/9 đến 21/3 có 179 ngày – đêm.
4. Giải bài 4 trang 32 SBT Địa lí 6
Dựa vào kết quả tính được ở câu 3, kết hợp hình 9, hãy cho biết:
- Số ngày ở cực Bắc tương ứng với bao nhiêu ngày đêm ở Bắc Bán cầu. Số đêm ở cực Nam tương ứng với bao nhiêu ngày đêm ở Nam bán cầu. Số đêm ở cực Bắc là bao nhiêu. Số ngày ở cực Nam là bao nhiêu.
- Số ngày và số đêm ở từng cực có bằng nhau không.
Phương pháp giải
Dựa vào kết quả tính được ở câu 3 để xác định:
- Số ngày ở cực Bắc tương ứng với số ngày đêm ở Bắc Bán cầu.
- Số đêm ở cực Nam tương ứng với số ngày đêm ở Nam bán cầu.
- Số đêm ở cực Bắc
- Số ngày ở cực Nam
- Số ngày và số đêm ở từng cực
Gợi ý trả lời
- Số ngày ở cực Bắc tương ứng với 180 ngày đêm ở Bắc bán cầu.
- Số đêm ở cực Nam tương ứng với 180 ngày đêm ở Nam bán cầu.
- Số đêm ở cực Bắc là 180 ngày.
- Số ngày ở cực Nam là 180 ngày.
- Số ngày và số đêm ở từng cực khác nhau.
B - Câu hỏi trắc nghiệm
1. Giải bài 1 trang 32 SBT Địa lí 6
Đánh dấu x vào ô trống thể hiện ý em cho là sai.
Do “trục” Trái Đất giữ nguyên độ nghiêng và hướng nghiêng trong khi chuyển động quanh Mặt Trời nên đã sinh ra hiện tượng
Phương pháp giải
Để chọn đáp án đúng cần nắm được hệ quả của “trục” Trái Đất giữ nguyên độ nghiêng và hướng nghiêng trong khi chuyển động quanh Mặt Trời.
Gợi ý trả lời
Do “trục” Trái Đất giữ nguyên độ nghiêng và hướng nghiêng trong khi chuyển động quanh Mặt Trời nên đã sinh ra hiện tượng
2. Giải bài 2 trang 32 SBT Địa lí 6
Cho biết câu dưới đây đúng hay sai.
Từ 66o33’ trở về hai cực là khu vực có ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ.
Phương pháp giải
Để xác định câu trên đúng hay sai cần ghi nhớ:
Từ 66o33’ trở về hai cực là khu vực có ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ.
Gợi ý trả lời
Từ 66o33’ trở về hai cực là khu vực có ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ.
→ Đúng.
II - Dành cho học sinh khá, giỏi
A - Câu hỏi, bài tập tự luận
1. Giải bài 1 trang 33 SBT Địa lí 6
Dựa vào hình 9, hãy:
- Cho biết sự thay đổi thời gian chiếu sáng trong các ngày 22 – 6, 21 – 3, 23 – 9 và 22 – 12 ở các khu vực chí tuyến và xích đạo.
- Nhận xét chung về sự thay đổi số giờ chiếu sáng và góc chiếu sáng từ Xích đạo về hai cực.
Phương pháp giải
Dựa vào số giờ chiếu sáng và góc chiếu sáng được cho trong hình vẽ để xác định:
- Sự thay đổi thời gian chiếu sáng trong các ngày 22 – 6, 21 – 3, 23 – 9 và 22 – 12
- Sự thay đổi số giờ chiếu sáng và góc chiếu sáng từ Xích đạo về hai cực.
Gợi ý trả lời
- Sự thay đổi thời gian chiếu sáng trong các ngày 22 – 6, 21 – 3, 23 – 9 và 22 – 12 ở các khu vực chí tuyến và xích đạo:
+ Ở chí tuyến: ngày 21/3 và 23/9 có ngày đêm bằng nhau; ngày 22/6 có ngày dài hơn đêm ở chí tuyến Bắc, đêm dài hơn ngày ở chí tuyến Nam; ngày 22/12 có ngày ngắn hơn đêm ở chí tuyến Bắc và ngày dài hơn đêm ở chí tuyến Nam.
+ Xích đạo luôn luôn có ngày đêm dài bằng nhau.
- Từ xích đạo về hai cực: số giờ chiếu sáng ngày – đêm chênh lệch nhau ngày càng lớn và góc chiếu sáng trong ngày giảm dần.
2. Giải bài 2 trang 33 SBT Địa lí 6
Hãy giải thích vì sao vào các ngày 22 – 6 và 22 – 12 ở vòng cực Bắc và vòng cực Nam có ngày hoặc đêm dài 24 giờ.
Phương pháp giải
Để giải thích hiện tượng trên dựa vào đặc điểm:
Trái Đất quay quanh Mặt Trời luôn nghiêng một góc 66o33’ không đổi
Gợi ý trả lời
Vì Trái Đất quay quanh Mặt Trời luôn nghiêng một góc 66o33’ không đổi. Vào hai ngày 22/6 và 22/12, hai nửa cầu lần lượt chúc về phía Mặt Trời: nửa cầu chúc về phía Mặt Trời có đường phân chia sáng tối đi qua trước vòng cực Bắc và Nam có ngày dài 24 giờ, nửa cầu chúc về phía Mặt Trời có đường phân chia sáng tối đi qua sau vòng cực Bắc và Nam có đêm dài 24 giờ.
3. Giải bài 3 trang 34 SBT Địa lí 6
Giả sử Trái Đất vẫn tự quay quanh trục và vẫn di chuyển quanh Mặt Trời, nhưng trục Trái Đất vuông góc với mặt phẳng quỹ đạo thì:
- Hiện tượng ngày và đêm trên Trái Đất sẽ diễn ra như thế nào?
- Góc chiếu sáng ở các vĩ độ sẽ như thế nào?
Phương pháp giải
Dựa vào kiến thức về sự vận động tự quay qunah trục của Trái Đất để chỉ ra hệ quả của:
- Hiện tượng ngày và đêm trên Trái Đất
- Góc chiếu sáng ở các vĩ độ
Gợi ý trả lời
- Lúc này đường phân chia sáng tối sẽ trùng với trục Trái Đất và mọi địa điểm trên Trái Đất đều có ngày đêm dài bằng nhau.
- Các vĩ độ đều có góc chiếu sáng là 90o.
B - Câu hỏi trắc nghiệm
1. Giải bài 1 trang 34 SBT Địa lí 6
Đánh dấu x vào ô trống thể hiện ý em cho là sai.
Do trục Trái Đất giữ nguyên độ nghiêng và hướng nghiêng trong khi di chuyển quanh Mặt Trời nên đã sinh ra hiện tượng
Phương pháp giải
Cần nắm được hệ quả của trục Trái Đất giữ nguyên độ nghiêng và hướng nghiêng trong khi di chuyển quanh Mặt Trời:
Hiện tượng giữa chí tuyến và vòng cực góc chiếu sáng tối đa là 23027'
Gợi ý trả lời
Do trục Trái Đất giữ nguyên độ nghiêng và hướng nghiêng trong khi di chuyển quanh Mặt Trời nên đã sinh ra hiện tượng
2. Giải bài 2 trang 35 SBT Địa lí 6
Cho biết các câu dưới đây đúng hay sai.
a) Sở dĩ vào hai ngày 21 – 3 và 23 – 9 ở mọi nơi trên Trái Đất đều có ngày và đêm dài bằng nhau là do “trục” Trái Đất hoàn toàn nằm trong mặt phẳng phân cách sáng tối của Trái Đất.
b) Nếu trong quá trình chuyển động quanh Mặt Trời, trục Trái Đất không nghiêng như hiện nay mà vuông góc với mặt quỹ đạo thì sẽ có hệ quả là mọi địa điểm trong năm chỉ có một mùa.
Phương pháp giải
Để chọn đáp án đúng cần nắm được:
- Nguyên nhân hai ngày 21 – 3 và 23 – 9 ở mọi nơi trên Trái Đất đều có ngày và đêm dài bằng nhau
- Hệ quả của quá trình chuyển động quanh Mặt Trời, trục Trái Đất không nghiêng như hiện nay mà vuông góc với mặt quỹ đạo
Gợi ý trả lời
a) Đúng
b) Đúng
Tham khảo thêm
- doc Giải bài tập SBT Địa lí 6 Bài 1: Vị trí, hình dạng và kích thước của Trái Đất
- doc Giải bài tập SBT Địa lí 6 Bài 3: Tỉ lệ bản đồ
- doc Giải bài tập SBT Địa lí 6 Bài 4: Phương hướng trên bản đồ. Kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa lí
- doc Giải bài tập SBT Địa lí 6 Bài 5: Kí hiệu bản đồ. Cách biểu hiện địa hình trên bản đồ
- doc Giải bài tập SBT Địa lí 6 Bài 7: Sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất và các hệ quả
- doc Giải bài tập SBT Địa lí 6 Bài 8: Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời
- doc Giải bài tập SBT Địa lí 6 Bài 10: Cấu tạo bên trong của Trái Đất
- doc Giải bài tập SBT Địa lí 6 Bài 11: Thực hành: Sự phân bố các lụa địa và đại dương trên bề mặt TĐ