Dự thảo về luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Luật này quy định chính sách về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động,doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Mời các bạn cùng tham khảo 

Dự thảo về luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

QUỐC HỘI
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Luật số:     /2020/QH14  

DỰ THẢO
Trình Quốc hội tháng 4/2020

LUẬT

NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆCỞ NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG (SỬA ĐỔI)

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sửa đổi).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định chính sách về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động,doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước; quản lý nhà nước và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

2. Người lao độngViệt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, cư trú tại Việt Nam, đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này.

2. Người sử dụng lao động ở nước ngoài là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trực tiếp thuê mướn, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho mình ở nước ngoài theo hợp đồng lao động.

3. Bên nước ngoàitiếp nhận lao động là người sử dụng lao động ở nước ngoài, tổ chức dịch vụ việc làm ở nước ngoài.

4. Phân biệt đối xửlà hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách nhiệm gia đình của người lao động có tác động làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp.

Việc phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên xuất phát từ yêu cầu đặc thù của công việc và các hành vi duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ bị tổn thương thì không bị xem là phân biệt đối xử.

5. Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Tạo điều kiện thuận lợi để công dân Việt Nam có đủ điều kiện đi làm việc ở nước ngoài;

2. Bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động Việt Nam  đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

3. Tăng cườnghợp tác quốc tế trong hoạt động mở thêm thị trường lao động mới, thị trường mang lại việc làm có thu nhập cao, công việc và ngành nghề giúp nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài;

4. Hỗ trợ học nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng, cho vay ưu đãi đối với người thuộc đối tượng chính sách xã hội đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

5. Bảo đảm bình đẳnggiới trong hoạt động người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; có các biện pháp hỗ trợ bảo vệngười lao động nữ làm việc ở nước ngoài trong những công việc và nơi làm việc có tính nhạy cảm về giới.

6. Hỗ trợ tạo việc làm và khởi nghiệp để phát huy kiến thức, chuyên môn kỹ năng nghề của người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài về nước, tiếp cận các dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện nhằm hòa nhập với gia đình và cộng đồng.

Điều 5. Các hình thức người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Theo hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ký với đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, bao gồm:

a) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

b) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Theo hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản ký với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, bao gồm:

a) Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

b) Doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài;

c) Doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động đi thực tập nâng cao trình độ kỹ năng nghề ở nước ngoài;

d) Tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.

3. Theo hợp đồng lao động do người lao động trực tiếp giao kết.

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có các quyền sau:

a) Được cung cấp thông tin về: chính sách, pháp luật của Việt Nam về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; chính sách, pháp luật và phong tục, tập quán của nước tiếp nhận có liên quan đến người lao động; quyền và nghĩa vụ của các bên khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện các quyền và hưởng các lợi ích trong Hợp đồng lao động, Hợp đồng thực tập;

b) Hưởng tiền lương, chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội,   các chế độ và quyền lợi khác theo hợp đồng lao động; chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập và tài sản khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận;

c) Được bảo hộ và bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận, pháp luật và thông lệ quốc tế;

d) Hưởng các quyền lợi từ Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước;

đ) Không phải đóng bảo hiểm xã hội hoặc thuế thu nhập cá nhân hai lần ở Việt Nam và ở nước hoặc vùng lãnh thổ đến làm việc nếu Việt Nam và nước hoặc vùng lãnh thổ đó đã ký Hiệp định bảo hiểm xã hội hoặc Hiệp định tránh đánh thuế hai lần;

e) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện về những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

g) Được tư vấn và hỗ trợ việc làm, khởi nghiệp sau khi về nước.

2. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có các nghĩa vụ sau:

a) Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận;

b) Giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam; tôn trọng phong tục, tập quán của nước tiếp nhận; đoàn kết với người lao động của nước tiếp nhận và người lao động của các nước khác;

c) Chủ động học nghề, học ngoại ngữ, tìm hiểu các quy định của pháp luật có liên quan và tham gia học giáo dục định hướng trước khi đi làm việc ở nước ngoài;

d) Nộp các khoản chi phí đi làm việc ở nước ngoài cho doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này;

đ) Làm việc đúng nơi quy định, chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động và tuân thủ sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động ở nước ngoài;

e) Về nước đúng thời hạn sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động hoặc Hợp đồng thực tập theo quy định của nước tiếp nhận; chịu trách nhiệm về những thiệt hại do vi phạm hợp đồng đã ký theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận;

g) Tham gia bảo hiểm xã hội, nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam và các hình thức bảo hiểm theo quy định của nước tiếp nhận;

h) Đóng góp vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để tổ chức đưa công dân Việt Nam ra nước ngoài trái pháp luật.

2. Đưa người lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này.

3. Cưỡng ép, lôi kéo, dụ dỗ, lừa gạtngười lao động Việt Nam ở lại nước ngoài.

4. Gây phiền hà, cản trở, sách nhiễu người lao động hoặcdoanh nghiệp, tổ chức trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đổng.

5. Phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động trong hoạt động người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

6. Đi làm việc ở nước ngoài hoặc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng vi phạm đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của người lao động và cộng đồng hoặc không được nước tiếp nhận người lao động cho phép.

Danh mục công việc và khu vực người lao động không được đi làm việc ở nước ngoài được quy định tại Phụ lục 1 của Luật này.

7. Sử dụng Giấy phép của doanh nghiệp khác hoặc cho người khác sử dụng Giấy phép của doanh nghiệp để hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

8. Giao nhiệm vụ thực hiện hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho các đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp không đúng quy định của Luật này.

9. Lợi dụng hoạt động tuyển chọn lao động, đào tạo lao động đi làm việc ở nước ngoài để thu tiền của người lao động trái quy định của pháp luật.

10. Tự ý ở lại nước ngoài trái pháp luật.

11. Áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác, ngoài biện pháp ký quỹ và bảo lãnh quy định tại Luật này.

12. Cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho doanh nghiệp không đủ điều kiện theo quy định của Luật này.

Chương II

DOANH NGHIỆP, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

Mục 1. DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

Điều 8. Hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp Việt Nam có Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp.

2. Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi là doanh nghiệp dịch vụ) phải duy trì các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này trong suốt quá trình hoạt động theo Giấy phép đã được cấp.

Điều 9. Nội dung hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Ký kết và thực hiện các hợp đồng liên quan đến việc người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Cung cấp thông tin, quảng cáo, tư vấn về cơ hội việc làm ngoài nước.

3. Chuẩn bị nguồn lao động và tuyển chọn người lao động.

4. Bồi dưỡng nghề, ngoại ngữ cho người lao động; giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài.

5. Quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

6. Thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

7. Thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở người ngoài với  người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Điều 10. Cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 05 tỷ đồng; có chủ sở hữu, tất cả các thành viên, cổ đông là nhà đầu tư trong nước theo quy định của Luật Đầu tư.

2. Đã ký quỹ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

3. Có người đại diện theo pháp luật là công dân Việt Nam, trình độ từ đại học trở lên, không có án tích về tội xâm phạm an ninh quốc gia, không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc dịch vụ việc làm.

4. Có đủ số lượng nhân viên nghiệp vụ thực hiện các nội dung hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Điều 9 của Luật này.

5. Có cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu giáo dục định hướng cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

6. Có trang thông tin điện tử.

7. Chính phủ quy định chi tiết các nội dung nêu tại khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.

Điều 11. Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi là Giấy phép) có các nội dung chính sau đây:

a) Số Giấy phép;

b) Ngày cấp và thời hạn của Giấy phép;

c) Tên doanh nghiệp;

d) Mã số doanh nghiệp;

đ) Địa chỉ trụ sở chính;

e) Điện thoại;

g) Trang thông tin điện tử;

2. Thời hạn Giấy phép là 05 năm; được gia hạn nhiều lần, mỗi lần là 05 năm.

3. Giấy phép được gia hạn, được điều chỉnh thông tin, được cấp lại theo quy định tại các Điều 13, 14, và 15 của Luật này.

Điều 12. Hồ sơ, thủ tục và lệ phí cấp Giấy phép

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép của doanh nghiệp;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

c) Các giấy tờ chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này.

2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm tra và cấp Giấy phép cho doanh nghiệp; trường hợp không cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Lệ phí cấp Giấy phép theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

4. Chính phủ quy định về mẫu văn bản đề nghị cấp Giấy phép, mẫu Giấy phép, các giấy tờ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này và sự phối hợp liên thông giữa các cơ quan trong cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đăng ký doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

Điều 13. Hồ sơ, thủ tục và lệ phí đề nghị gia hạn Giấy phép

1. Giấy phép được gia hạn nếu trong thời hạn của Giấy phép liền kề trước đó, doanh nghiệp dịch vụ không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ 03 lần trở lên và doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.

2. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép:

a) Văn bản đề nghị gia hạn Giấy phép;

b) Báo cáo về các điều kiện hoạt động quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 10 của Luật này.

3. Chậm nhất 60 ngày trước khi Giấy phép hết hạn, doanh nghiệp dịch vụ nộp hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép đến Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội gia hạn Giấy phép; trường hợp từ chối gia hạn Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Doanh nghiệp không phải nộp lệ phí khi gia hạn Giấy phép.

Điều 14. Điều chỉnh thông tin Giấy phép

1. Trường hợp có sự thay đổi thông tin so với nội dung ghi trong Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đã cấp thì doanh nghiệp dịch vụ có văn bản đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội điều chỉnh thông tin trên Giấy phép.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp dịch vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội điều chỉnh thông tin trên Giấy phép.

3. Doanh nghiệp không phải nộp lệ phí khi điều chỉnh thông tin trên Giấy phép.

Điều 15. Cấp lại Giấy phép

1. Trường hợp Giấy phép bị mất hoặc bị cháy hoặc bị hư hỏng, doanh nghiệp dịch vụ có văn bản đề nghị Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cấp lại Giấy phép.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp dịch vụ, Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội cấp lại Giấy phép.

3. Doanh nghiệp không phải nộp lệ phí khi cấp lại Giấy phép.

Điều 16. Công bố, niêm yết Giấy phép

1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Giấy phép được cấp, gia hạn, cấp lại hoặc điều chỉnh thông tin, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đăng tải Giấy phép trên trang thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh về những nội dung này.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Giấy phép được cấp, được gia hạn, được cấp lại hoặc được điều chỉnh thông tin, doanh nghiệp dịch vụ phải niêm yết công khai bản sao Giấy phép tại trụ sở chính và đăng tải Giấy phép trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.

Điều 17. Nộp lại Giấy phép, thu hồi Giấy phép

1. Doanh nghiệp dịch vụ phải nộp lại Giấy phép cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chấm dứt hoạt động;

b) Chấm dứt hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Doanh nghiệp dịch vụ bị thu hồi Giấy phép khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép; hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép là giả mạo;

b) Không duy trì một trong các điều kiện quy định tại  Điều 10 của Luật này;

c) Vi phạm quy định tại một trong các khoản 1, 6, 7, 8, và 9 Điều 7, thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 18, Điều 22 và các điểm c, g, h, k khoản 2 Điều 28 của Luật này gây thiệt hại nghiêm trọng về vật chất và tinh thần đối với người lao động;

d) Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong thời gian bị người có thẩm quyền đình chỉ có thời hạn toàn bộ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định việc thu hồi Giấy phép; công bố việc thu hồi Giấy phép, việc nộp lại Giấy phép trên cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh về những nội dung này.

Điều 18. Giao nhiệm vụ cho đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp dịch vụ

1. Đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp dịch vụ chỉ được hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ;

b) Người đứng đầu có trình độ từ đại học trở lên, có tối thiểu 05 năm làm việc trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc dịch vụ việc làm;

c) Có nhân viên nghiệp vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 10 của Luật này;

d) Có cơ sở vật chất theo quy định tại khoản 5 Điều 10 của Luật này, trong trường hợp được giao nhiệm vụ giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài.

2. Đơn vị phụ thuộc được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng không được thực hiện các hoạt động sau đây:

a) Ký kết Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng môi giới, Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;

b) Thu tiền dịch vụ, ký quỹ của người lao động.

3. Doanh nghiệp dịch vụ được giao nhiệm vụ cho không quá 03 đơn vị phụ thuộc.

4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày giao nhiệm vụ cho đơn vị phụ thuộc, doanh nghiệp dịch vụ phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

5. Đơn vị phụ thuộc được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải niêm yết công khai quyết định của doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho đơn vị phụ thuộc và bản sao Giấy phép của doanh nghiệp dịch vụ tại trụ sở của đơn vị phụ thuộc.

Điều 19. Chuẩn bị nguồn lao động

1. Chuẩn bị nguồn lao động là hoạt động sơ tuyển và bổ túc nghề, ngoại ngữ cho người lao động trước khi đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động của doanh nghiệp dịch vụ để người lao động sẵn sàng đáp ứng yêu cầu tuyển dụng của bên tiếp nhận lao động nước ngoài.

2. Doanh nghiệp dịch vụ chỉ được chuẩn bị nguồn lao động nếu:

a) Bên nước ngoài tiếp nhận lao động yêu cầu hoặc theo kế hoạch hợp tác hàng năm với bên nước ngoài tiếp nhận người lao động;

b) Thông báo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Doanh nghiệp trực tiếp hoặc hợp tác, liên kết với các cơ sở đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, tổ chức dịch vụ việc làm để bổ túc tay nghề, ngoại ngữ cho người lao động và chỉ được thu phí đào tạo theo quy định.

Điều 20. Thông báo chuẩn bị nguồn lao động

1. Doanh nghiệp dịch vụ có văn bản thông báo chuẩn bị nguồn lao động và các tài liệu sau tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Thư đề nghị hoặc kế hoạch hợp tác hàng năm với bên nước ngoài tiếp nhận lao động kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt;

b) Phương án chuẩn bị nguồn lao động, bao gồm các nội dung chính sau: số lượng lao động, thời gian và phương thức chuẩn bị nguồn lao động;

c) Cam kết tuyển chọn người lao động đưa đi làm việc ở nước ngoài.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày gửi văn bản thông báo về việc chuẩn bị nguồn lao động tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, doanh nghiệp được thực hiện chuẩn bị nguồn lao động nếu Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội không có ý kiến bằng văn bản gửi doanh nghiệp.

--- Nhấn nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ nội dung của Dự thảo ----

  • Tham khảo thêm

Ngày:04/09/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM