Dự thảo nghị định về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 29/2005/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 03 năm 2005 của Chính phủ quy định danh mục hàng hoá nguy hiểm và việc vận tải hàng hoá nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa và Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm và việc vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bằng phương tiện cơ giới đường bộ. Mời các bạn cùng tham khảo.

Dự thảo nghị định về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 29/2005/NĐ-CP

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:        /2018/NĐ-CP Hà Nội, ngày        tháng      năm 2018

DỰ THẢO

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 29/2005/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 03 NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH DANH MỤC HÀNG HOÁ NGUY HIỂM VÀ VIỆC VẬN TẢI HÀNG HOÁ NGUY HIỂM TRÊN ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 104/2009/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 11 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH DANH MỤC HÀNG NGUY HIỂM VÀ VIỆC VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ NGUY HIỂM BẰNG PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ.

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 03 năm 2005 của Chính phủ quy định danh mục hàng hoá nguy hiểm và việc vận tải hàng hoá nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa và Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm và việc vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bằng phương tiện cơ giới đường bộ,

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 03 năm 2005 của Chính phủ quy định danh mục hàng hoá nguy hiểm và việc vận tải hàng hoá nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa.

1. Sửa đổi Điều 8 như sau:

“Điều 8. Điều kiện của người tham gia vận tải hàng hóa nguy hiểm và phương tiện tiện vận tải hàng hóa nguy hiểm

1. Thuyền viên làm việc trên phương tiện chuyên dùng vận tải xăng, dầu, khí hóa lỏng, hóa chất phải được đào tạo và có chứng chỉ chuyên môn về vận tải hàng hóa nguy hiểm theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

2. Phương tiện phải có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của cơ quan đăng kiểm phù hợp với từng loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm.”

2. Bãi bỏ Điều 10 của Nghị định số 29/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 03 năm 2005 của Chính phủ quy định danh mục hàng hoá nguy hiểm và việc vận tải hàng hoá nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa.

Điều 2. Sửa đổi Điều 13 của Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm và việc vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bằng phương tiện cơ giới đường bộ như sau:

“Điều 13. Yêu cầu đối với phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm

1. Thiết bị chuyên dùng của phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm phải bảo đảm tiêu chuẩn do các Bộ quản lý ngành quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 104/2009/NĐ-CP.

2. Nghiêm cấm việc sử dụng phương tiện không đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc không đủ điều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm để vận chuyển hàng nguy hiểm.”

Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.

2. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- UB Giám sát tài chính QG;

- Ngân hàng Chính sách Xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: Văn thư, KTN (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

Ngày:07/09/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM