Giải bài tập SBT Lịch Sử 6 Bài 20: Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (giữa thế kỷ I - giữa thế kỷ VI) (tiếp)
eLib xin giới thiệu đến các em học sinh lớp 6 nội dung giải chi tiết 5 bài tập trang 59, 60 bài 20 SBT Lịch sử 6 bên dưới đây. Tài liệu được biên soạn và tổng hợp với đầy đủ phương pháp và lời giải sẽ giúp các em vừa ôn tập vừa củng cố kĩ năng giải bài tập. Mời các em cùng tham khảo!
Mục lục nội dung
1. Giải bài 1 trang 58 SBT Lịch sử 6
Hãy khoanh tròn chỉ một chữ in hoa trước ý trả lời đúng
Câu 1: Xã hội thời Văn Lang - Âu Lạc đã phân hoá thành
A. ba tầng lớp: quý tộc, nông dân công xã và nô tì.
B. ba tầng lớp: quý tộc, địa chủ và nông dân công xã.
C. ba tầng lớp: quý tộc, nông dân công xã và thợ thủ công.
D. hai tầng lớp: địa chủ và nông dân công xã.
Câu 2: Thời Bắc thuộc, nông dân công xã bị phân hoá thành
A. hai tầng lớp: nông dân công xã và nông dân lệ thuộc.
B. ba tầng lớp: nông dân công xã, nông dân lệ thuộc và nô tì.
C. hai tầng lớp: nông dân công xã và nô tì.
D. hai tầng lớp: nông dân lệ thuộc và nô tì.
Câu 3: Từ thế kỉ I đến thế kỉ VI đã có những tôn giáo du nhập vào nước ta là
A. Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo.
B. Nho giáo, Đạo giáo.
C. Đạo giáo, Thiên Chúa giáo.
D. Nho giáo, Phật giáo, Thiên Chúa giáo.
Câu 4: Văn hoá Hán và những phong tục, luật lộ của người Hán đã du nhập vào nước ta, tuy nhiên nhân dân ta
A. vẫn sử dụng tiếng nói của tổ tiên.
B. vẫn sinh hoạt theo nếp sống riêng với những phong tục cổ truyền.
C. tiếp thu chữ Hán nhưng vận dụng theo cách đọc của mình.
D. tất cả các ý trên.
Câu 5: Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu bùng nổ năm
A. 246.
B. 247.
C. 248.
D. 249.
Câu 6: Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu bùng nổ ở
A. Phú Điền (Yên Định - Thanh Hoá).
B. Phú Điền (Triệu Sơn - Thanh Hoá).
C. Phú Điền (Gia Viễn - Ninh Bình).
D. Phú Điền (Hậu Lộc - Thanh Hoá).
Câu 7: Tướng nhà Ngô đem 6 000 quân sang Giao Châu đàn áp cuộc khởi nghĩa là
A. Tô Định
B. Mã Viện
C. Lục Dận.
D. Tôn Tư.
Phương pháp giải
Dựa vào hiểu biết của bản thân và nội dung chính được trình bày ở bài 20 SGK trang 55,56 Lịch sử 6 về những chuyển biến về xã hội và văn hoá cũng như cuộc khởi nghĩa Bà Triệu để phân tích và đưa ra câu trả lời chính xác nhất.
Ví dụ: Xã hội thời Văn Lang - Âu Lạc đã phân hoá thành ba tầng lớp: quý tộc, nông dân công xã và nô tì.
Hướng dẫn giải
1.A 2.A 3.A
4.D 5.C 6.D 7.C
2. Giải bài 2 trang 59 SBT Lịch sử 6
Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô ☐ trước các câu sau.
1. ☐ Nho giáo, do Lão Tử lập ra ở Trung Quốc. Theo Nho giáo, vua được coi là "Thiên tử" (con trời) và có quyền quyết định tất cả.
2. ☐ Đạo giáo, do Khổng Tử sáng lập ở Trung Quốc, cùng thời với Nho giáo, khuyên người ta sống theo số phận, không đấu tranh...
3. ☐ Phật giáo ra đời ở Trung Quốc cùng thời với Nho giáo, khuyên mọi người hãy thương yêu nhau, làm điều lành tránh điều ác.
4. ☐ Bà Triệu có tên là Triệu Thị Trinh, là em gái Triệu Quốc Đạt - một hào trưởng lớn ở miền núi huyện Quan Yên, thuộc quận Cửu Chân (miền núi Nưa, huyện Yên Định, Thanh Hoá).
Phương pháp giải
Từ nội dung chính được trình bày ở bài 20 SGK trang 55,56 Lịch sử 6 về những chuyển biến về xã hội và văn hoá cũng như cuộc khởi nghĩa Bà Triệu để phân tích từng nhận định và đưa ra lựa chọn đúng, sai.
Ví dụ: Nho giáo, do Lão Tử lập ra ở Trung Quốc. Theo Nho giáo, vua được coi là "Thiên tử" (con trời) và có quyền quyết định tất cả → Sai.
Hướng dẫn giải
Đúng: 4
Sai: 1, 2, 3
3. Giải bài 3 trang 59 SBT Lịch sử 6
Tình hình văn hoá nước ta trong các thế kỉ I - VI có điểm gì nổi bật? Vì sao người Việt vẫn giữ được phong tục, tập quán và tiếng nói của tổ tiên?
Phương pháp giải
Xem lại mục 3. Những biến chuyển về xã hội và văn hoá nước ta ở các thế kỉ I – VI trang 55 SGK Lịch sử 6 để phân tích và giải thích.
- Nét nổi bật:
+ Chính quyền đô hộ mở trường dạy học chữ Hán
+ Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo được du nhập vào nước ta.
- Lý do vẫn giữa được bản sắc:
- Đại đa số nhân dân không có điều kiện theo học ở các trường
- Tiếng nói, chữ viết, phong tục, tập quán,…đậm đà bản sắc riêng
- Bộ máy cai trị còn lỏng lẻo.
Hướng dẫn giải
- Những nét nổi bật về văn hoá:
+ Chính quyền đô hộ mở trường dạy học chữ Hán tại các quận.
+ Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo được du nhập vào nước ta.
- Người Việt vẫn giữ được phong tục, tập quán và tiếng nói của tổ tiên vì:
+ Đại đa số nhân dân lao động nghèo khổ không có điều kiện theo học ở các trường dạy tiếng Hán.
+ Tiếng nói, chữ viết, phong tục, tập quán,… của người Việt đã được hình thành từ lâu đời, đậm đà bản sắc riêng, có sức sống mãnh liệt không thể bị tiêu diệt.
+ Bộ máy cai trị của chính quyền phương Bắc chỉ đến cấp châu, cấp huyện, còn ở các làng, xã đều do người Việt tự cai quản. Làng xã là cái nôi hình thành, phát triển và tồn tại của văn hóa dân tộc Việt.
4. Giải bài 4 trang 59 SBT Lịch sử 6
Hãy trình bày nét chính về nguyên nhân, diễn biến của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu năm 248.
Phương pháp giải
Dựa vào nội dung chính được trình bày ở mục 4 trang 56 SGK Lịch sử 6 về cuộc khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248) để trả lời.
- Năm 248, cuộc khởi nghĩa bùng nổ.
- Lan rộng từ Phú Điền đến Cửu Chân rồi Giao Châu.
- Nhà Ngô đem 6.000 quân sang Giao Châu đàn áp Bà Triệu anh dũng hi sinh.
Hướng dẫn giải
Nguyên nhân: Do chính sách đô hộ, đồng hóa rất tàn bạo của chính quyền phong kiến nhà Ngô.
Diễn biến của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu:
- Năm 248, cuộc khởi nghĩa bùng nổ.
- Từ căn cứ Phú Điền (Hậu Lộc, Thanh Hóa), nghĩa quân đánh phá các thành ấp của quan lại nhà Ngô ở quận Cửu Chân rồi đánh ra khắp Giao Châu.
- Được tin, nhà Ngô cử tướng Lục Dận đem 6.000 quân sang Giao Châu, chúng vừa đánh, vừa mua chuộc, tìm cách chia rẽ nghĩa quân.
- Trước thế giặc mạnh, cuộc khởi nghĩa bị đàn áp, Bà Triệu anh dũng hi sinh trên núi Tùng (Phú Điền, Hậu Lộc, Thanh Hóa).
5. Giải bài 5 trang 60 SBT Lịch sử 6
Quan sát bảng kê về phân hoá xã hội nước ta ở các thế kỉ I - VI dưới đây, hãy phát biểu nhận xét của em về sự phân hoá đó.
Phương pháp giải
Dựa vào nội dung về những biến chuyển về xã hội và văn hoá nước ta ở các thế kỉ I – VI được trình bày tại trang 55 SGK Lịch sử 6 để trả lời.
- Xã hội thời Văn Lang - Âu Lạc đã phân hoá thành ba tầng lớp: quý tộc, nông dân công xã, nô tì
- Từ khi bị phong kiến phương Bắc đô hộ, xã hội tiếp tục phân hoá thành tầng lớp thống trị và tầng lớp bị trị.
Hướng dẫn giải
- Xã hội thời Văn Lang - Âu Lạc đã phân hoá thành ba tầng lớp:
+ Bộ phận giàu có chiếm số ít, bao gồm vua, lạc tướng, bồ chính,... gọi chung là quý tộc.
+ Bộ phận đông đảo nhất là nông dân công xã...
+ Một số ít là nô tì, khổ cực nhất.
- Từ khi bị phong kiến phương Bắc đô hộ, xã hội tiếp tục phân hoá :
+ Tầng lớp thống trị là bọn quan lại, địa chủ người Hán. Tầng lớp quý tộc người Âu Lạc mất quyền lực trở thành những hào trưởng.
+ Nông dân công xã bị phân hoá thành: nông dân công xã (số ít) ; nông dân lệ thuộc (đa số, do bị mất hết ruộng đất) và nô tì
Tham khảo thêm
- doc Giải bài tập SBT Lịch Sử 6 Bài 17: Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40)
- doc Giải bài tập SBT Lịch Sử 6 Bài 18: Trưng Vương và cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán
- doc Giải bài tập SBT Lịch Sử 6 Bài 19: Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (giữa thế kỷ I - giữa thế kỷ VI)
- doc Giải bài tập SBT Lịch Sử 6 Bài 21: Khởi nghĩa Lý Bí. Nước Vạn Xuân (542-602)
- doc Giải bài tập SBT Lịch Sử 6 Bài 22: Khởi nghĩa Lý Bí. Nước Vạn Xuân (542-602) (tiếp)
- doc Giải bài tập SBT Lịch Sử 6 Bài 23: Những cuộc khởi nghĩa lớn trong các thế kỷ VII - IX
- doc Giải bài tập SBT Lịch Sử 6 Bài 24: Nước Cham-pa từ thế kỷ II đến thế kỷ X
- doc Giải bài tập SBT Lịch Sử 6 Bài 25: Ôn tập chương III