QCVN 15: 2018/BGTVT quy chuẩn về yêu cầu an toàn và bảo vệ môi trường đối với giao thông đường sắt

QCVN 15: 2018/BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học - Công nghệ trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 30/2018/TT-BGTVT ngày 14 tháng 5 năm 2018. Mời các bạn cùng tham khảo 

QCVN 15: 2018/BGTVT quy chuẩn về yêu cầu an toàn và bảo vệ môi trường đối với giao thông đường sắt

QCVN 15 : 2018/BGTVT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ YÊU CẦU AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT KHI KIỂM TRA ĐỊNH KỲ

National technical regulation on technical safety requirements and environmental protection of railway vehicles for periodical inspection

Lời nói đầu

QCVN 15: 2018/BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học - Công nghệ trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 30/2018/TT-BGTVT ngày 14 tháng 5 năm 2018.

Quy chuẩn này thay thế Quy chuẩn QCVN 15 : 2011/BGTVT được ban hành theo Thông tư số 67/2011/TT-BGTVT ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ YÊU CẦU AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT KHI KIỂM TRA ĐỊNH KỲ

National technical regulation on technical safety requirements and environmental protection of railway vehicles for periodical inspection

1  Quy định chung

1.1  Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn này quy định về yêu cầu an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường sắt khi kiểm tra định kỳ trong quá trình khai thác trên các mạng đường sắt sau đây:

- Đường sắt quốc gia;

- Đường sắt chuyên dùng có kết nối ray với đường sắt quốc gia;

- Đường sắt chuyên dùng không kết nối ray với đường sắt quốc gia có đi qua khu dân cư, giao cắt với đường bộ;

- Đường sắt đô thị.

1.2  Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt trên các mạng đường sắt thuộc Điều 1.1 của Quy chuẩn này.

1.3  Giải thích từ ngữ

Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.3.1  Phương tiện giao thông đường sắt (sau đây gọi tắt là phương tiện) bao gồm: đầu máy, toa xe và phương tiện chuyên dùng di chuyển trên đường sắt.

1.3.2  Toa xe đường sắt đô thị là phương tiện chuyên chở hành khách vận hành trên đường sắt đô thị.

1.3.3  Toa xe động lực là toa xe lắp động cơ để tự di chuyển trên đường sắt.

1.3.4  Máy điện là các máy phát điện chính, máy phát điện phụ, máy kích từ, máy phát khởi động, động cơ khởi động, động cơ điện kéo, động cơ điện của bơm gió.

1.3.5  Thiết bị điện là các thiết bị điện điều khiển, tủ điện, tủ chỉnh lưu điện, ắc quy.

1.3.6  Phương tiện chuyên dùng là các phương tiện dùng để bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, thi công công trình đường sắt; để cứu hộ, cứu nạn trong tai nạn giao thông đường sắt và phương tiện có tính năng chuyên dùng khác di chuyển trên đường sắt.

1.3.7  Thiết bị vệ sinh tự hoại là thiết bị vệ sinh có bộ phận lưu giữ, xử lý các chất thải rắn và chất thải lỏng trước khi xả ra môi trường.

1.3.8  Số chỗ là số chỗ giành cho hành khách được quy định với từng loại toa xe.

2  Quy định kỹ thuật

2.1  Yêu cầu chung.

2.1.1  Kích thước đường bao mặt cắt ngang lớn nhất, bố trí chung và trang thiết bị chủ yếu của phương tiện:

2.1.1.1  Đường bao mặt cắt ngang lớn nhất:

a) Đối với phương tiện giao thông đường sắt (không bao gồm toa xe đường sắt đô thị, phương tiện chuyên dùng sử dụng trên đường sắt đô thị) kích thước đường bao mặt cắt ngang lớn nhất phải đúng với quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế và phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt;

b) Đối với toa xe đường sắt đô thị, phương tiện chuyên dùng sử dụng trên đường sắt đô thị: đường bao mặt cắt ngang lớn nhất phải đúng với hồ sơ thiết kế của tuyến đường sắt đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2.1.1.2  Bố trí chung và trang thiết bị chủ yếu phải phù hợp quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế.

2.1.2  Số đăng ký và số hiệu của phương tiện phải đúng với giấy chứng nhận đăng ký phương tiện do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.

2.1.3  Đối với phương tiện chuyên dùng, các chỉ tiêu kỹ thuật khi kiểm tra phải phù hợp với quy định của quy chuẩn này hoặc quy định của nhà sản xuất, thiết kế.

2.1.4  Chạy thử

Đầu máy, toa xe sau khi sửa chữa các cấp phải được chạy thử trên đường chính tuyến theo quy định của nhà sản xuất.

2.2  Đầu máy, toa xe động lực, phương tiện chuyên dùng

2.2.1  Giá chuyển hướng

2.2.1.1  Kiểu loại và số nhận dạng giá chuyển hướng phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế.

2.2.1.2  Khung giá chuyển hướng

a) Khung giá chuyển hướng không bị biến dạng, không có vết nứt;

b) Kích thước cơ bản của giá chuyển hướng phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế.

2.2.1.3  Hộp đầu trục, khoang lắp hộp đầu trục

a) Mặt phẳng các ke trượt của cùng một khoang lắp hộp đầu trục phải song song với nhau và vuông góc với đường trung tâm giá chuyển hướng theo quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế;

b) Các vú mỡ phải đủ số lượng và hoạt động bình thường;

c) Độ rơ dọc trục bánh xe, độ rơ của hộp đầu trục bánh xe phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế;

d) Các đòn gánh hộp đầu trục (hoặc đế đỡ lò xo) không nứt;

đ) Các thanh kéo không nứt, biến dạng. Cao su giảm chấn của các thanh kéo không hư hỏng, nứt vỡ, lão hóa.

2.2.1.4  Lò xo hộp đầu trục và giảm chấn

a) Các lò xo hộp đầu trục không nứt gãy; chiều cao, chênh lệch chiều cao lò xo phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế;

b) Giảm chấn phải đúng loại, đủ số lượng và hoạt động bình thường. Đối với giảm chấn cao su chịu tải của giá xe (nếu có) không bị lão hóa, không bị nứt vỡ, đồng thời phải bảo đảm chiều cao và chênh lệch chiều cao tự do phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế.

2.2.1.5  Hộp giảm tốc trục

a) Khi sửa chữa, thay thế bánh răng không được nứt trên thân răng và chân răng. Khe hở cạnh ăn khớp giữa các bánh răng phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế;

b) Hộp giảm tốc trục không bị chảy dầu và khi hoạt động không có tiếng kêu bất thường.

2.2.2  Bộ trục bánh

2.2.2.1  Khoảng cách phía trong giữa hai đai bánh hoặc vành bánh của đôi bánh xe phải phù hợp với quy định sau:

a) (924 ± 3) mm đối với khổ đường 1000 mm;

b) (1353 ± 3) mm đối với khổ đường 1435 mm;

c) Độ chênh lệch khoảng cách phía trong giữa hai đai bánh xe hoặc vành bánh xe của đôi bánh xe khi đo tại 3 điểm cách đều 120° không quá 1 mm.

2.2.2.2  Thân trục bánh xe không được có khuyết tật sau:

a) Vết nứt ngang hoặc chéo lớn hơn 30° so với đường tâm dọc;

b) Vết nứt dọc hoặc khuyết tật kim loại khi đúc với chiều dài quá 20 mm;

c) Vết mòn sâu quá 4 mm.

2.2.2.3  Khi sửa chữa, thay thế độ dôi lắp ráp giữa vòng bi, moay ơ bánh xe và bánh răng với trục bánh xe; độ dôi giữa mâm bánh xe với đai bánh xe, lực ép bánh xe vào trục, bánh răng vào trục phải theo đúng quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế.

2.2.2.4  Mặt lăn bánh xe được quy định như sau:

Đối với bánh xe phục hồi về nguyên hình (thiết kế ban đầu), biên dạng mặt lăn bánh xe phải phù hợp với thiết kế hoặc quy định tại Phụ lục A.

2.2.2.5  Chiều dày đai bánh xe, đường kính bánh xe và độ chênh lệch đường kính bánh xe phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế;

2.2.2.6  Chiều dày lợi bánh xe phải bảo đảm yêu cầu sau:

a) Đối với khổ đường 1000 mm

- Từ 20 mm đến 30 mm đối với đường sắt quốc gia;

- Từ 20 mm đến 32 mm đối với đường sắt chuyên dùng.

b) Đối với khổ đường 1435 mm: từ 24 mm đến 34 mm.

2.2.2.7  Chiều cao lợi bánh xe phải bảo đảm yêu cầu sau:

a) Đối với khổ đường 1000 mm

- Từ 27 mm đến 29 mm đối với đường sắt quốc gia sử dụng mặt lăn côn;

- Từ 27 mm đến 30 mm đối với đường sắt quốc gia sử dụng mặt lăn lõm;

- Từ 27 mm đến 32 mm đối với đường sắt chuyên dùng.

b) Đối với khổ đường 1435 mm: từ 26 mm đến 28 mm.

2.2.2.8  Giữa moay ơ bánh xe với trục xe và giữa mâm bánh xe với đai bánh xe phải có dấu sơn kiểm tra lỏng.

2.2.3  Giá xe

2.2.3.1  Giá xe phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Không biến dạng và không có vết nứt;

b) Kích thước cơ bản của giá xe phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế.

2.2.3.2  Tấm gạt chướng ngại:

a) Tấm gạt trâu phải được lắp đặt đúng quy cách, không nứt gãy, hư hỏng;

b) Tấm gạt đá có thể đều chỉnh được độ cao, khoảng cách từ mặt ray đến điểm thấp nhất của tấm gạt đá là (110 ± 10) mm.

2.2.4  Vỏ máy, buồng lái

2.2.4.1  Vỏ máy (khung, mui, sàn máy) và cầu thang tay vịn:

a) Khung, mui, vách ngăn, sàn không bị rỉ thủng và được lắp ghép chắc chắn. Các khoang máy không bị dột, hắt nước mưa (trừ khoang quạt);

b) Cầu thang, tay vịn không bị nứt gẫy hoặc cong vênh và được lắp ghép chắc chắn.

2.2.4.2  Buồng lái:

a) Trang thiết bị trong buồng lái phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế;

b) Cửa và cơ cấu khóa phải đóng mở nhẹ nhàng, không được tự mở;

c) Kính buồng lái phải là kính an toàn, không rạn nứt và đảm bảo tầm nhìn cho lái tàu;

d) Tấm chống chói, quạt làm mát lái tàu và hệ thống điều hòa không khí (nếu có) phải đúng quy cách, lắp đặt chắc chắn và hoạt động bình thường;

đ) Đèn chiếu sang phải lắp đầy đủ, đúng kiểu loại và hoạt động bình thường;

e) Các loại đồng hồ, đèn chiếu sáng đồng hồ trên bàn điều khiển và đèn cảnh báo phải hoạt động bình thường. Riêng đồng hồ đo áp suất khí nén phải có tem kiểm định còn thời hạn sử dụng.

g) Gạt nước mưa phải đủ số lượng, hoạt động bình thường;

h) Ghế lái tàu lắp đặt chắc chắn, cơ cấu điều chỉnh ghế (nếu có) phải có tác dụng.

2.2.5  Móc nối, đỡ đấm

2.2.5.1  Kiểu loại và số nhận dạng móc nối, đỡ đấm phải phù hợp với hồ sơ kiểm tra.

2.2.5.2  Móc nối, đỡ đấm đầu máy, toa xe động lực phải là loại móc nối tự động. Riêng đối với phương tiện chuyên dùng được sử dụng loại khác phù hợp với quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế. Móc nối, đỡ đấm phải có kết cấu, lắp đặt phù hợp với hồ sơ kiểm tra.

2.2.5.3  Các chi tiết của bộ phận móc nối nếu có khuyết tật sau đây phải loại bỏ:

a) Cổ móc nối có vết nứt ngang hoặc nứt chéo quá 30° so với đường trục dọc thân móc;

b) Tai móc nối bị nứt;

c) Mặt làm việc của lưỡi móc có vết nứt ngang hoặc chiều dày lưỡi móc nhỏ hơn 62 mm;

d) Ắc lưỡi móc có vết nứt ngang hoặc nứt chéo quá 30° so với đường trục dọc thân ắc.

2.2.5.4  Thân móc nối, lưỡi móc, ắc lưỡi móc khi lắp ráp không được có vết nứt.

2.2.5.5  Lưỡi móc phải bảo đảm yêu cầu sau:

a) Chiều dày lưỡi móc phải đảm bảo kích thước:

- Trong khoảng từ 68 mm đến 72 mm đối với đường sắt quốc gia;

- Trong khoảng từ 66 mm đến 72 mm đối với đường sắt chuyên dùng.

b) Lưỡi móc phải đóng mở linh hoạt, không được tự mở. Khoảng cách từ hàm móc đến mặt trong lưỡi móc khi đóng móc hoàn toàn từ 110 mm đến 130 mm (khoảng cách a) và mở móc hoàn toàn từ 210 mm đến 250 mm (khoảng cách b). Điểm đo quy định tại Hình 1.

Hình 1. Điểm đo

2.2.5.6  Khoảng cách từ đường trung tâm móc nối đến mặt ray phải phù hợp với quy định sau:

a) Đối với đường sắt khổ đường 1000 mm phải đạt từ 790 mm đến 825 mm;

b) Đối với đường sắt khổ đường 1435 mm phải đạt từ 860 mm đến 890 mm.

2.2.5.7  Chênh lệch chiều cao của đường trung tâm hai móc nối trong cùng một phương tiện không quá 10 mm.

2.2.6  Hệ thống hãm

2.2.6.1  Độ xì hở của hệ thống hãm phải phù hợp với quy định sau:

a) Độ xì hở cho phép của hệ thống đường ống khí nén và bình chịu áp lực chính khi áp suất bình chịu áp lực chính đạt giá trị lớn nhất:

- Không quá 0,2 bar trong 01 phút đối với đường sắt quốc gia;

- Không quá 0,3 bar trong 01 phút đối với đường sắt chuyên dùng.

b) Độ xì hở cho phép của ống gió cấp cho đoàn xe không quá 0,1 bar trong 02 phút khi ống gió đoàn xe đạt 5 bar;

c) Độ xì hở cho phép của xy lanh hãm đầu máy khi áp suất xy lanh hãm đạt giá trị lớn nhất:

- Không quá 0,2 bar trong 05 phút đối với phương tiện hoạt động trên đường sắt quốc gia;

- Không quá 0,3 bar trong 05 phút đối với đường sắt chuyên dùng.

2.2.6.2  Bơm gió:

a) Kiểu loại và số nhận dạng phải đúng với quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế.

b) Bơm gió phải làm việc ổn định ở mọi chế độ vòng quay và không có tiếng gõ lạ;

c) Năng lực bơm gió và áp suất làm việc của van điều áp (van không tải) phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế.

2.2.6.3  Bình chịu áp lực

Bình chịu áp lực không được biến dạng, phải có biển hiệu hoặc ký hiệu trên thân thùng đúng quy cách. Thời hạn kiểm tra định kỳ, phương pháp thử nghiệm và kết quả thử nghiệm của bình chịu áp lực phải theo quy định hiện hành.

2.2.6.4  Tay hãm lớn, tay hãm con và van phân phối:

a) Kiểu loại và số nhận dạng phải đúng với quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế.

b) Tay hãm lớn, tay hãm con khi đặt tại vị trí vận chuyển thì áp suất ống gió đoàn xe phải đạt 5 bar và áp suất xy lanh hãm là 0 bar (khi áp suất bình chịu áp lực chính trong phạm vi làm việc của van điều áp);

c) Tay hãm lớn, tay hãm con không được hở gió ở vị trí cô lập;

d) Tay hãm lớn, tay hãm con phải hoạt động bình thường tại các vị trí tác dụng;

đ) Van phân phối hoạt động bình thường để hãm và nhả hãm đầu máy;

e) Hệ thống hãm đầu máy phải có tác dụng bảo áp, duy trì áp suất ống hãm đoàn xe ở vị trí vận chuyển, vị trí hãm và vị trí nhả hãm giai đoạn;

g) Tính năng nhả hãm riêng đầu máy (nếu có) phải hoạt động bình thường.

2.2.6.5  Piston xy lanh hãm phải làm việc linh hoạt và có hành trình làm việc phù hợp với quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế.

2.2.6.6  Cơ cấu tự động điều chỉnh khe hở guốc hãm (nếu có) phải hoạt động bình thường.

2.2.6.7  Áp suất làm việc của van an toàn bình chịu áp lực chính phải đúng quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế. Van an toàn phải được kẹp chì sau khi kiểm tra.

2.2.6.8  Hệ thống truyền lực hãm, guốc hãm:

a) Các chi tiết, bộ phận của hệ thống truyền lực hãm phải bảo đảm không bị nứt, không biến dạng. Các xà hãm, suốt hãm có quang treo an toàn (nếu có) phải được lắp ráp đầy đủ và đúng quy cách;

b) Guốc hãm phải có đủ chốt giữ. Khi hãm, guốc hãm phải tiếp xúc đều trên mặt lăn bánh xe. Khi nhả hãm, guốc hãm cách mặt lăn bánh xe từ 5 mm đến 8 mm;

c) Chiều dày guốc hãm không được nhỏ hơn 20 mm đối với guốc hãm bằng gang; đối với guốc hãm bằng vật liệu khác phải theo đúng quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế.

2.2.6.9  Hệ thống hãm tay phải có tác dụng hãm, nhả hãm và hoạt động linh hoạt.

2.2.6.10  Thiết bị ghép nguội, thiết bị ghép đôi, thiết bị hãm động năng gồm hãm điện trở hoặc hãm thủy lực (nếu có) phải hoạt động bình thường.

2.2.6.11  Hệ thống hút ẩm, sấy khô khí nén (nếu có) phải hoạt động bình thường.

2.2.7  Hệ thống xả cát

a) Thùng đựng cát không được rỉ, thủng và phải có nắp đậy tránh nước làm ướt cát;

b) Khoảng cách từ vòi xả cát tới mặt ray và tới mặt lăn bánh xe từ 30 mm đến 40 mm;

c) Hệ thống xả cát phải hoạt động bình thường. Khi có tác động điều khiển thì cát xả xuống mặt ray phải đều và đúng chiều chạy.

2.2.8  Thiết bị an toàn chạy tàu và phòng cháy, chữa cháy

2.2.8.1  Thiết bị chống ngủ gật (nếu có), thiết bị ghi tốc độ và dữ liệu đoàn tàu (hộp đen) và đồng hồ báo tốc độ phải đúng kiểu loại theo hồ sơ kiểm tra, lắp đặt đúng quy cách và hoạt động bình thường. Đối với đường sắt chuyên dùng, thiết bị ghi tốc độ và dữ liệu đoàn tàu (nếu có) phải bảo đảm các yêu cầu trên.

2.2.8.2  Bình cứu hỏa phải đúng kiểu loại, đủ số lượng đã quy định trong hồ sơ kiểm tra và còn hạn sử dụng.

2.2.8.3  Hệ thống báo cháy (nếu có) phải hoạt động bình thường.

2.2.8.4  Thiết bị bôi trơn gờ bánh xe, thiết bị báo nhiệt độ (nếu có) của vòng bi đầu trục, bạc đỡ và vòng bi của động cơ điện kéo phải hoạt động bình thường.

2.2.9  Động cơ Diesel

2.2.9.1  Kiểu loại, số nhận dạng của động cơ phải đúng với quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế.

2.2.9.2  Độ đồng tâm của động cơ với máy phát điện chính (hoặc với bộ truyền động thủy lực) phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế.

2.2.9.3  Động cơ khởi động dễ dàng và phải hoạt động ổn định không có tiếng gõ lạ. Sai lệch vòng quay động cơ ở chế độ không tải tại vị trí tay ga thấp nhất và vị trí tay ga cao nhất phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế.

2.2.9.4  Hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát, hệ thống cấp nhiên liệu phải kín và hoạt động bình thường. Quạt gió của hệ thống làm mát phải làm việc bình thường ở chế độ tự động và cưỡng bức.

2.2.9.5  Các thiết bị cảnh báo, bảo vệ động cơ phải hoạt động bình thường theo quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế.

2.2.9.6  Đối với động cơ có tuabin tăng áp: khi hoạt động, yêu cầu áp suất khí nạp phải đúng quy định của nhà sản xuất.

2.2.9.7  Độ phát thải khí xả động cơ phải phù hợp với quy định hiện hành.

2.2.10  Hệ thống truyền động thủy lực

a) Kiểu loại, số nhận dạng bộ truyền động thủy lực phải đúng với hồ sơ kiểm tra;

b) Phải hoạt động ổn định ở mọi chế độ vòng quay và không có tiếng gõ lạ;

c) Bộ khống chế đảo chiều, bộ đảo chiều phải hoạt động bình thường;

d) Dầu thủy lực không được rò rỉ tại các mặt lắp ghép và các đường ống. Nhiệt độ, áp suất dầu thủy lực phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế;

đ) Bộ chuyển cấp tốc độ đầu máy phải hoạt động bình thường ở chế độ tự động và cưỡng bức. Tốc độ đầu máy ở các thời điểm chuyển cấp tốc độ phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế.

2.2.11  Hệ thống truyền động điện

a) Kiểu loại, số nhận dạng máy phát điện chính, động cơ điện kéo phải đúng với quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế;

b) Bộ đảo chiều, công tắc tơ phải hoạt động bình thường;

c) Điện trở cách điện của mạch điện động lực không được nhỏ hơn 0,5 MΩ với điện áp đo 1000 V;

d) Bộ chuyển cấp tốc độ (nếu có) phải hoạt động bình thường; tốc độ đầu máy ở các thời điểm chuyển cấp tốc độ phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế.

2.2.12  Máy điện và hệ thống điện điều khiển

a) Kiểu loại các máy điện, động cơ điện phải đúng với quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế và hoạt động bình thường;

b) Điện áp ắc quy, điện áp của máy phát điện phụ phải đúng quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế. Mạch điện sạc ắc quy phải hoạt động bình thường;

c) Điện trở cách điện của mạch điện điều khiển, mạch điện phụ, mạch điện chiếu sáng phải bảo đảm không nhỏ hơn 0,4 MΩ với điện áp đo 500 V;

d) Các mạch điện, thiết bị điện và hệ thống máy tính điều khiển (nếu có) phải hoạt động bình thường.

2.2.13  Hệ thống đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu

a) Kiểu loại, trị số điện áp, công suất của đèn pha, đèn cốt và đèn tín hiệu phải đúng quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế;

b) Các đèn phải được lắp đặt đúng quy cách, không nứt vỡ và hoạt động bình thường.

c) Độ sáng đèn pha phải đạt yêu cầu sau:

- Không được nhỏ hơn 30.000 cd (candela) đối với phương tiện có tốc độ cấu tạo Vmax ≤ 50 km/h;

- Không được nhỏ hơn 40.000 cd (candela) đối với phương tiện có tốc độ cấu tạo Vmax > 50 km/h;

- Đối với đầu máy dồn, phương tiện của đường sắt chuyên dùng, độ sáng đèn pha không được nhỏ hơn 22.000 cd.

2.2.14  Còi

a) Kiểu loại phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế;

b) Âm lượng của còi phải theo quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế nhưng không nhỏ hơn 83 dB.

--- Nhấn nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ nội dung của QCVN 15: 2018/BGTVT  ----

Ngày:13/08/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM