Thông tư 111/2018/TT-BTC hướng dẫn phát hành và thanh toán công cụ nợ
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thông tư số 111/2018/TT-BTC hướng dẫn phát hành và thanh toán công cụ nợ của chính phủ tại thị trường trong nước
Mục lục nội dung
BỘ TÀI CHÍNH -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 111/2018/TT-BTC | Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2018 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN CÔNG CỤ NỢ CỦA CHÍNH PHỦ TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26 tháng 7 năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành và thanh toán công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Thông tư này hướng dẫn chi tiết việc phát hành, thanh toán gốc, lãi công cụ nợ của Chính phủ; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc phát hành, thanh toán gốc, lãi công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước.
2. Đối tượng áp dụng của Thông tư này là Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán được Bộ Tài chính chỉ định thực hiện hoạt động đấu thầu theo quy định tại Thông tư này, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, các nhà tạo lập thị trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phát hành và thanh toán gốc, lãi công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Ngoài các thuật ngữ đã được giải thích tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30/06/2018 quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán (sau đây gọi tắt là Nghị định số 95/2018/NĐ-CP), trong Thông tư này, các thuật ngữ được hiểu như sau:
1. “Tín phiếu” là tín phiếu Kho bạc do Kho bạc Nhà nước tổ chức phát hành theo quy định tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP và Thông tư này.
2. “Tín phiếu phát hành lần đầu” là loại tín phiếu mới, được phát hành lần đầu tiên trên thị trường sơ cấp.
3. “Tín phiếu phát hành bổ sung” là tín phiếu được phát hành bổ sung cho một mã tín phiếu đang lưu hành và có cùng ngày đáo hạn với tín phiếu đang lưu hành.
4. “Ngày phát hành tín phiếu” là ngày thanh toán tiền mua tín phiếu. Đối với tín phiếu phát hành lần đầu, ngày phát hành tín phiếu đồng thời là ngày tín phiếu bắt đầu có hiệu lực.
5. “Ngày tổ chức phát hành tín phiếu” là ngày tổ chức đấu thầu tín phiếu.
6. “Ngày thanh toán tiền mua tín phiếu” là ngày nhà đầu tư chuyển tiền mua tín phiếu cho chủ thể tổ chức phát hành.
7. “Ngày đăng ký cuối cùng của tín phiếu” là ngày Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam xác định danh sách chủ sở hữu tín phiếu để thanh toán tín phiếu.
8. “Trái phiếu” là trái phiếu Chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc do Kho bạc Nhà nước tổ chức phát hành theo quy định tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP và Thông tư này.
9. “Trái phiếu phát hành lần đầu” là loại trái phiếu mới, được phát hành lần đầu tiên trên thị trường sơ cấp.
10. “Trái phiếu phát hành bổ sung” là loại trái phiếu được phát hành bổ sung cho một mã trái phiếu đang lưu hành, có cùng lãi suất danh nghĩa và cùng ngày đáo hạn với trái phiếu đang lưu hành.
11. “Ngày phát hành trái phiếu” là ngày thanh toán tiền mua trái phiếu. Đối với mã trái phiếu phát hành lần đầu, ngày phát hành trái phiếu đồng thời là ngày trái phiếu bắt đầu có hiệu lực.
12. “Ngày tổ chức phát hành trái phiếu” là ngày tổ chức đấu thầu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu và là ngày Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng bảo lãnh phát hành đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh.
13. “Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu” là ngày nhà đầu tư chuyển tiền mua trái phiếu cho chủ thể tổ chức phát hành.
14. “Kỳ hạn còn lại của trái phiếu” là thời gian còn lại thực tế tính từ ngày phát hành bổ sung trái phiếu đến ngày trái phiếu đáo hạn.
15. “Trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ” là trái phiếu được phát hành thấp hơn mệnh giá, không thanh toán lãi định kỳ mà thanh toán một lần cả gốc và lãi tại ngày đáo hạn.
16. “Ngày đăng ký cuối cùng của trái phiếu” là ngày Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam xác định danh sách chủ sở hữu để thanh toán lãi, gốc trái phiếu.
17. “Lãi suất danh nghĩa của trái phiếu” là tỷ lệ phần trăm (%) lãi hàng năm tính trên mệnh giá trái phiếu mà chủ thể phát hành phải thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu vào các kỳ trả lãi theo các điều kiện, điều khoản của trái phiếu.
Điều 3. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành
1. Hàng năm, căn cứ vào chỉ tiêu huy động vốn cho ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính giao nhiệm vụ, Kho bạc Nhà nước xây dựng và thông báo kế hoạch phát hành công cụ nợ của Chính phủ dự kiến cho cả năm.
2. Hàng quý, căn cứ vào kế hoạch phát hành công cụ nợ của Chính phủ cả năm và kế hoạch điều hành ngân sách nhà nước hàng quý, Kho bạc Nhà nước xây dựng và thông báo kế hoạch phát hành công cụ nợ của Chính phủ dự kiến cho từng quý.
3. Kế hoạch phát hành công cụ nợ của Chính phủ hàng năm, hàng quý được công bố trên trang điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán.
Điều 4. Tổ chức đấu thầu tín phiếu và trái phiếu
1. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức đấu thầu tín phiếu.
2. Sở Giao dịch chứng khoán tổ chức đấu thầu trái phiếu.
3. Việc Kho bạc Nhà nước trực tiếp đấu thầu tín phiếu, trái phiếu thực hiện theo hướng dẫn khác của Bộ Tài chính.
Điều 5. Lịch biểu phát hành
1. Đối với phát hành tín phiếu
a) Tín phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu:
- Ngày tổ chức phát hành tín phiếu là ngày thứ Hai trong tuần phát hành. Căn cứ kế hoạch phát hành công cụ nợ của Chính phủ, nhu cầu huy động vốn cho ngân sách nhà nước và nhu cầu quản lý ngân quỹ, Kho bạc Nhà nước có thể quyết định ngày tổ chức phát hành tín phiếu vào ngày khác trong tuần;
- Ngày thanh toán tiền mua tín phiếu là ngày làm việc liền kề sau ngày tổ chức phát hành.
b) Tín phiếu phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: ngày tổ chức phát hành và thanh toán tiền mua tín phiếu thực hiện theo thỏa thuận của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên cơ sở đề án phát hành đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Đối với phát hành trái phiếu
a) Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu hoặc bảo lãnh:
- Ngày tổ chức phát hành trái phiếu là ngày thứ Tư trong tuần phát hành. Căn cứ kế hoạch phát hành công cụ nợ của Chính phủ, nhu cầu huy động vốn cho ngân sách Nhà nước và nhu cầu quản lý ngân quỹ, Kho bạc Nhà nước có thể quyết định ngày tổ chức phát hành trái phiếu vào các ngày khác trong tuần;
- Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu là ngày làm việc liền kề sau ngày tổ chức phát hành;
- Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Kho bạc Nhà nước thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán lịch biểu dự kiến phát hành trái phiếu theo phương thức đấu thầu để làm căn cứ triển khai thực hiện.
b) Trái phiếu phát hành theo phương thức riêng lẻ:
- Căn cứ vào phương án phát hành trái phiếu theo phương thức riêng lẻ được Bộ Tài chính chấp thuận, Kho bạc Nhà nước thông báo thời gian phát hành và tổ chức thực hiện theo quy định tại Thông tư này;
- Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu là ngày nhà đầu tư mua trái phiếu tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngày nhà đầu tư chuyển tiền mua trái phiếu vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định.
Chương II
TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TÍN PHIẾU
Điều 6. Các bước tổ chức đấu thầu tín phiếu
1. Tối thiểu ba (03) ngày làm việc trước ngày tổ chức đấu thầu tín phiếu, Kho bạc Nhà nước gửi thông báo phát hành tín phiếu cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán. Nội dung thông báo gồm:
a) Mã tín phiếu dự kiến phát hành do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp;
b) Kỳ hạn tín phiếu, khối lượng gọi thầu, hình thức tín phiếu đối với từng mã tín phiếu dự kiến phát hành, trong đó nêu rõ tín phiếu phát hành lần đầu hoặc phát hành bổ sung. Đối với trường hợp tín phiếu phát hành bổ sung, thông báo phải nêu rõ điều kiện, điều khoản của tín phiếu đang lưu hành;
c) Ngày tổ chức phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua tín phiếu và ngày đáo hạn đối với từng mã tín phiếu;
d) Phương thức thanh toán tín phiếu đến hạn;
đ) Hình thức đấu thầu;
e) Phương thức xác định kết quả đấu thầu;
g) Tài khoản nhận tiền mua tín phiếu của Kho bạc Nhà nước.
2. Tối thiểu hai (02) ngày làm việc trước ngày tổ chức đấu thầu tín phiếu, căn cứ đề nghị của Kho bạc Nhà nước, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi thông báo phát hành tín phiếu tới các nhà tạo lập thị trường và công bố thông tin trên trang điện tử của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Chậm nhất vào 10 giờ 30 phút ngày tổ chức phát hành, nhà tạo lập thị trường gửi Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông tin dự thầu theo quy trình và mẫu đăng ký dự thầu do Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định. Mỗi nhà tạo lập thị trường và mỗi khách hàng của nhà tạo lập thị trường được phép dự thầu tối đa năm (05) mức dự thầu cạnh tranh lãi suất đối với mỗi mã tín phiếu gọi thầu, mỗi mức đặt thầu bao gồm lãi suất dự thầu (tính đến 2 chữ số thập phân) và khối lượng dự thầu tương ứng. Đối với trường hợp mua tín phiếu cho khách hàng, nhà tạo lập thị trường phải cung cấp đầy đủ tên khách hàng, mức lãi suất và khối lượng dự thầu tương ứng của mỗi khách hàng.
4. Chậm nhất mười lăm (15) phút sau thời gian đăng ký dự thầu cuối cùng theo quy định tại Khoản 3 Điều này, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mở thầu, tổng hợp thông tin dự thầu và gửi cho Kho bạc Nhà nước.
5. Chậm nhất vào 11 giờ 30 phút ngày tổ chức phát hành, căn cứ vào thông tin dự thầu tổng hợp nhận từ Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước xác định mức lãi suất phát hành đối với mỗi mã tín phiếu gọi thầu và thông báo cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để xác định kết quả đấu thầu tín phiếu theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
6. Thông báo kết quả đấu thầu
a) Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo kết quả đấu thầu cho nhà tạo lập thị trường bằng dữ liệu điện tử thông qua hệ thống đấu thầu tín phiếu điện tử.
b) Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo kết quả phát hành (gồm kết quả đấu thầu quy định tại Điểm a Khoản này và kết quả phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu quy định tại Điều 8 Thông tư này, nếu có) cho Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này. Đồng thời thực hiện công bố thông tin về kết quả phát hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Thông tư này.
Điều 7. Công thức xác định giá bán tín phiếu
Giá bán một (01) tín phiếu phát hành lần đầu hoặc phát hành bổ sung được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
G = Giá bán một (01) tín phiếu (được làm tròn xuống đơn vị đồng);
MG = Mệnh giá tín phiếu;
Lt = Lãi suất phát hành cho chủ sở hữu tín phiếu (%/365 ngày);
n = Số ngày thực tế kể từ ngày thanh toán tiền mua tín phiếu tới ngày tín phiếu đáo hạn.
Điều 8. Phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu
1. Căn cứ vào kết quả trúng thầu quy định tại Điều 6 Thông tư này, Kho bạc Nhà nước quyết định việc phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu và thông báo cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Các bước phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu
a) Nguyên tắc phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu:
- Chỉ áp dụng đối với các mã tín phiếu có kết quả trúng thầu tại phiên đấu thầu lúc 10 giờ 30 phút theo thông báo kết quả đấu thầu quy định tại Khoản 6 Điều 6 Thông tư này;
- Khối lượng phát hành thêm do Kho bạc Nhà nước quyết định nhưng tối đa không quá 50% khối lượng gọi thầu đối với mỗi mã tín phiếu theo thông báo phát hành tín phiếu quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này;
- Lãi suất phát hành đối với mỗi mã tín phiếu gọi thầu thêm được xác định bằng lãi suất trúng thầu trong trường hợp đấu thầu đơn giá hoặc bằng bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu trong trường hợp đấu thầu đa giá và được làm tròn xuống tới hai (02) chữ số thập phân.
b) Kho bạc Nhà nước thông báo phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu cùng với việc thông báo lãi suất phát hành tín phiếu cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Thông tư này. Nội dung thông báo bao gồm: mã tín phiếu phát hành thêm, khối lượng phát hành thêm, lãi suất phát hành thêm và thời gian đăng ký mua thêm.
c) Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo việc phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu cho nhà tạo lập thị trường.
d) Nhà tạo lập thị trường trúng thầu đối với bất kỳ mã tín phiếu nào tại phiên đấu thầu lúc 10 giờ 30 phút được đăng ký tham gia mua thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu cho chính mình hoặc cho khách hàng. Khối lượng đăng ký mua thêm của mỗi nhà tạo lập thị trường (bao gồm cho chính mình hoặc khách hàng) đối với mỗi mã tín phiếu không được vượt quá khối lượng phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này.
đ) Thông tin đăng ký mua thêm tín phiếu của nhà tạo lập thị trường bao gồm:
- Mã tín phiếu đăng ký mua thêm;
- Khối lượng đăng ký mua thêm tương ứng với mỗi mã tín phiếu;
- Tên khách hàng.
e) Nguyên tắc xác định khối lượng phát hành thêm cho các nhà tạo lập thị trường:
- Trường hợp khối lượng đăng ký mua thêm nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng phát hành thêm, khối lượng phát hành thêm cho mỗi nhà tạo lập thị trường bằng khối lượng đăng ký mua thêm của nhà tạo lập thị trường đó;
- Trường hợp khối lượng đăng ký mua thêm vượt quá khối lượng phát hành thêm, việc phân bổ mỗi mã tín phiếu cho từng nhà tạo lập thị trường được dựa trên tỷ lệ giữa khối lượng đăng ký mua thêm của nhà tạo lập thị trường so với tổng khối lượng đăng ký mua thêm và được làm tròn xuống hàng mười nghìn (10.000) đơn vị tín phiếu. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được ưu tiên phân bổ cho nhà tạo lập thị trường đầu tiên đăng ký mua thêm, trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đăng ký mua thêm thì phần vượt quá này được phân bổ cho nhà tạo lập thị trường đăng ký tiếp theo cho đến hết khối lượng tín phiếu phiếu phát hành thêm.
g) Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định khối lượng phát hành thêm cho từng nhà tạo lập thị trường và thông báo cho Kho bạc Nhà nước.
h) Kết thúc phiên phát hành thêm, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo kết quả phát hành cho các nhà tạo lập thị trường đăng ký mua thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu.
Điều 9. Phát hành tín phiếu trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng đề án phát hành tín phiếu trình Thủ tướng Chính chủ quyết định theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP. Trường hợp phát hành tín phiếu qua năm ngân sách, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định trước khi tổ chức thực hiện.
2. Trên cơ sở đề án phát hành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính tổ chức phát hành tín phiếu trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 12 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP. Hợp đồng bán tín phiếu trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.
Chương III
TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Mục 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 10. Các bước tổ chức đấu thầu
1. Tối thiểu bốn (04) ngày làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu, căn cứ đề nghị của Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán gửi thông báo phát hành tới toàn bộ nhà tạo lập thị trường và công bố thông tin trên trang điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán. Nội dung thông báo bao gồm:
a) Mã trái phiếu dự kiến phát hành do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp;
b) Kỳ hạn, khối lượng gọi thầu dự kiến đối với từng mã trái phiếu trong đó nêu rõ phát hành lần đầu hoặc phát hành bổ sung. Đối với trường hợp phát hành bổ sung, thông báo phải nêu rõ điều kiện, điều khoản của trái phiếu đang lưu hành;
c) Ngày tổ chức phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua, ngày thanh toán lãi và ngày đáo hạn đối với từng mã;
d) Phương thức thanh toán tiền lãi, gốc;
đ) Hình thức đấu thầu;
e) Phương thức xác định kết quả đấu thầu;
g) Lãi suất tham chiếu và cách xác định lãi suất, cách xác định giá bán đối với trường hợp trái phiếu có lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi;
h) Tài khoản nhận tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.
2. Chậm nhất vào 10 giờ 30 phút ngày tổ chức phát hành, các nhà tạo lập thị trường gửi Sở Giao dịch chứng khoán thông tin dự thầu theo mẫu đăng ký dự thầu của Sở Giao dịch chứng khoán. Mỗi nhà tạo lập thị trường và mỗi khách hàng của nhà tạo lập thị trường dự thầu cạnh tranh lãi suất được phép đặt tối đa năm (05) mức dự thầu đối với mỗi mã trái phiếu gọi thầu, mỗi mức đặt thầu bao gồm lãi suất dự thầu (tính đến 2 chữ số thập phân) và khối lượng dự thầu tương ứng. Đối với trường hợp mua cho khách hàng, nhà tạo lập thị trường phải cung cấp đầy đủ tên khách hàng, mức lãi suất và khối lượng dự thầu tương ứng của mỗi khách hàng.
3. Chậm nhất mười lăm (15) phút sau thời gian đăng ký dự thầu cuối cùng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Giao dịch chứng khoán mở thầu, tổng hợp thông tin dự thầu và gửi cho Kho bạc Nhà nước.
4. Căn cứ vào thông tin dự thầu tổng hợp nhận từ Sở Giao dịch chứng khoán, Kho bạc Nhà nước xác định mức lãi suất phát hành đối với mỗi mã gọi thầu và thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán để xác định kết quả đấu thầu theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
5. Thông báo kết quả đấu thầu
a) Sở Giao dịch chứng khoán thông báo kết quả đấu thầu cho nhà tạo lập thị trường bằng dữ liệu điện tử thông qua hệ thống đấu thầu điện tử;
b) Sở Giao dịch chứng khoán thông báo kết quả phát hành (gồm kết quả đấu thầu quy định tại Điểm a Khoản này và kết quả phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu quy định tại Điều 13 Thông tư này, nếu có) cho Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này. Đồng thời, thực hiện công bố thông tin về kết quả phát hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Thông tư này.
Điều 11. Xác định kết quả đấu thầu
1. Việc xác định lãi suất trúng thầu, lãi suất danh nghĩa, khối lượng trúng thầu và giá bán trái phiếu được căn cứ vào các yếu tố sau:
a) Khối lượng trái phiếu gọi thầu;
b) Lãi suất và khối lượng trái phiếu dự thầu;
c) Khung lãi suất phát hành trái phiếu do Bộ Tài chính quy định.
2. Phương pháp xác định lãi suất trúng thầu
a) Đối với phương thức đấu thầu đơn giá
Lãi suất trúng thầu là mức lãi suất dự thầu cao nhất, áp dụng chung tất cả nhà đầu tư (đặt thầu cạnh tranh và không cạnh tranh lãi suất) và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:
- Trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định;
- Khối lượng trái phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu.
b) Đối với phương thức đấu thầu đa giá
- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho hình thức cạnh tranh lãi suất là mức lãi suất dự thầu của nhà đầu tư được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:
+ Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định;
+ Khối lượng trái phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất không vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu.
- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho hình thức không cạnh tranh lãi suất là bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu, được làm tròn xuống tới hai (02) chữ số thập phân.
3. Phương pháp xác định khối lượng trái phiếu trúng thầu
a) Đối với trái phiếu được đấu thầu dưới hình thức cạnh tranh lãi suất:
Khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng dự thầu của nhà đầu tư đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất, khối lượng dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất vượt quá khối lượng gọi thầu thì sau khi đã trừ đi khối lượng dự thầu ở các mức lãi suất thấp hơn, phần còn lại của khối lượng gọi thầu được phân bổ cho các nhà đầu tư dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng dự thầu và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được phân bổ cho nhà đầu tư đầu tiên đặt thầu tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất, trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đặt thầu của nhà đầu tư này thì phần vượt quá được phân bổ cho nhà đầu tư tiếp theo cho đến hết khối lượng trái phiếu gọi thầu.
b) Đối với trái phiếu được đấu thầu dưới hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất:
- Khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng dự thầu của nhà đầu tư đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất, khối lượng dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất vượt quá khối lượng gọi thầu, thì sau khi đã trừ đi khối lượng phát hành cho các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất và khối lượng dự thầu ở các mức lãi suất thấp hơn, phần còn lại được phân bổ cho các nhà đầu tư dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng dự thầu và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được phân bổ cho nhà đầu tư đầu tiên đặt thầu tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất, trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đặt thầu của nhà đầu tư này thì phần vượt quá được phân bổ cho nhà đầu tư tiếp theo cho đến hết khối lượng trái phiếu gọi thầu trừ đi khối lượng trái phiếu phát hành cho các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất.
- Khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng dự thầu của nhà đầu tư đó. Trường hợp tổng khối lượng dự thầu không cạnh tranh lãi suất vượt quá giới hạn quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 15 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP, khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất được phân bổ theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái phiếu dự thầu của nhà đầu tư đó và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được ưu tiên phân bổ cho nhà đầu tư đầu tiên đặt thầu không cạnh tranh lãi suất, trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đặt thầu không cạnh tranh lãi suất của nhà đầu tư này thì phần vượt quá được phân bổ cho nhà đầu tư tiếp theo cho đến hết khối lượng trái phiếu gọi thầu không cạnh tranh lãi suất.
- Trường hợp tất cả các nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất không trúng thầu, trái phiếu sẽ không được phát hành cho các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất.
4. Ví dụ minh họa xác định lãi suất trúng thầu, lãi suất danh nghĩa và phân bổ khối lượng trúng thầu tại Phụ lục 4 Thông tư này.
5. Số tiền bán trái phiếu được xác định bằng số lượng trái phiếu bán cho chủ sở hữu trái phiếu nhân với giá bán một (01) trái phiếu.
Điều 12. Công thức xác định giá bán trái phiếu
1. Xác định giá bán một (01) trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ đối với trường hợp phát hành lần đầu và trường hợp phát hành bổ sung:
Trong đó:
GG = Giá bán một (01) trái phiếu (được làm tròn xuống đơn vị đồng);
MG = Mệnh giá trái phiếu;
a = Số ngày kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu cho đến ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp theo giả định;
E = Số ngày trong kỳ trả lãi theo giả định khi việc thanh toán xảy ra;
t = Số kỳ trả lãi giả định kể từ ngày thanh toán tiền mua đến ngày trái phiếu đáo hạn;
Lt = Lãi suất phát hành cho chủ sở hữu trái phiếu (%/năm).
--- Nhấn nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ nội dung của Thông tư số 111/2018/TT-BTC---
Tham khảo thêm
- doc Thông tư số 26/2020/TT-BTC về việc sửa đổi quy chế quản lý tài chính đối với ngân hàng phát triển Việt Nam
- doc Thông tư số 26/2019/TT-NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế cấp, sử dụng phát hành thẻ ngân hàng
- doc Thông tư 32/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 19/2013/TT-NHNN
- doc Thông tư 07/2020/TT-NHNN quy định hoạt động in, đúc tiền của ngân hàng nhà nước Việt Nam
- doc Thông tư 07/2020/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính đối với cơ quan VN ở nước ngoài
- doc Thông tư 06/2020/TT-NHNN quy định về kiểm soát kiểm toán nội bộ NHNN Việt Nam
- doc Thông tư số 20/2020/TT-BTC quy định chế độ tài chính đối với bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
- doc Thông tư 36/2019/TT-NHNN quy định quản lý sử dụng quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
- doc Thông tư 38/2019/TT-NHNN quy định về việc cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản
- doc Thông tư 38/2020/TT-BTC bãi bỏ một số văn bản do bộ trưởng bộ tài chính ban hành
- doc Thông tư 39/2018/TT-NHNN hướng dẫn về thành lập và hoạt động của ngân hàng nhà nước VN
- doc Thông tư 25/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung thông tư số 40/2011/TT-NHNN
- doc Thông tư số 33/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung thông tư số 34/2013/TT-NHNN
- doc Thông tư 12/2011/TT-NHNN về dịch vụ chứng thực chữ ký số của ngân hàng nhà nước
- doc Thông tư 61/2017/TT-BTC về tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ
- doc Thông tư 64/2019/TT-BTC quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước
- doc Thông tư số 77/2017/TT-BTC về ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ kho bạc nhà nước
- doc Thông tư 39/2020/TT-BTC về sửa đổi báo cáo trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
- doc Thông tư 85/2018/TT-BTC về công tác giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế
- doc Thông tư 90/2018/TT-BTC về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách
- doc Dự thảo thông tư việc ủy thác và nhận ủy trong hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán