Thuốc Warfarin - Điều trị cơn nhồi máu tim, đột quỵ

Thuốc Warfarin được chỉ định điều trị bệnh gì? Liều dùng thuốc này được chỉ định như thế nào? Những thông tin này được nhiều người quan tâm đến nhiều trước khi có ý định sử dụng thuốc điều trị bệnh. Dưới đây eLib.VN xin chia sẻ những thông tin liên quan, mọi người cùng tìm hiểu.

Thuốc Warfarin - Điều trị cơn nhồi máu tim, đột quỵ

1. Tác dụng

Tác dụng của warfarin là gì?

Warfarin là thuốc chống đông máu (thuốc làm loãng máu). Thuốc làm giảm sự hình thành các cục máu đông. Warfarin được dùng để ngăn ngừa các cơn nhồi máu tim, đột quỵ, và huyết khối trong tĩnh mạch và động mạch.

Warfarin cũng có thể được dùng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng thuốc này.

Bạn nên dùng warfarin như thế nào?

Sử dụng warfarin chính xác theo chỉ định của bác sĩ. Thực hiện đúng theo tất cả các hướng dẫn ghi trên nhãn thuốc. Đôi khi, bác sĩ có thể thay đổi liều dùng để đảm bảo kết quả điều trị tốt nhất cho bạn. Không nên tự ý tăng giảm liều warfarin hoặc kéo dài thời gian dùng thuốc được bác sĩ chỉ định.

Bạn nên dùng warfarin vào một thời điểm nhất định mỗi ngày, dùng chung hoặc không với thức ăn. Không bao giờ được dùng gấp đôi liều thuốc.

Khi dùng warfarin, bạn cần phải thường xuyên thực hiện các xét nghiệm xác định INR (tỷ số chuẩn hóa quốc tế) hoặc thời gian prothrombin (để đo thời gian máu đông). Bạn có thể không nhận thấy bất kỳ thay đổi nào về triệu chứng, nhưng các xét nghiệm sẽ giúp bác sĩ xác định thời gian cần điều trị bằng warfarin. Bạn cần được bác sĩ theo dõi trong thời gian dùng thuốc này.

Nếu bạn sử dụng warfarin tại bệnh viện, gọi điện thoại hoặc đến gặp bác sĩ trong vòng 3-7 ngày sau khi xuất viện. Cần phải kiểm tra lại mức INR của bạn tại thời điểm đó. Không bỏ lỡ bất kỳ lần thăm khám tiếp theo nào.

Hãy báo cho bác sĩ biết nếu bạn bị tiêu chảy, sốt, ớn lạnh, có triệu chứng cúm hoặc cân nặng thay đổi.

Bạn có thể cần phải ngừng uống warfarin trong 5-7 ngày trước khi thực hiện bất kỳ phẫu thuật nào hoặc phẫu thuật nha khoa. Gọi cho bác sĩ để được hướng dẫn. Bạn cũng có thể cần phải ngưng uống warfarin trong một thời gian ngắn nếu bạn phải dùng kháng sinh, hoặc nếu bạn cần phải chích hoặc gây tê tủy sống (ngoài màng cứng).

Đeo thẻ cảnh báo y tế hoặc mang theo thẻ xác nhận việc bạn đang dùng warfarin. Bất kỳ bác sĩ nào khám cho bạn cũng nên biết về việc bạn đang sử dụng thuốc này.

Bạn nên bảo quản warfarin như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

2. Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng warfarin cho người lớn như thế nào?

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh suy tim sung huyết:

Liều khởi đầu: 2-5 mg, dùng đường uống hay tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần trong vòng 1-2 ngày, sau đó điều chỉnh liều dùng theo kết quả tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) hoặc thời gian prothrombin (PT).

Liều duy trì: phạm vi liều duy trì thông thường là 2-10 mg, dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần.

Liều dùng thông thường cho người lớn dự phòng đột quỵ do huyết khối:

Liều khởi đầu: 2-5 mg, dùng đường uống hay tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần trong vòng 1-2 ngày, sau đó điều chỉnh liều dùng theo kết quả tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) hoặc thời gian prothrombin (PT).

Liều duy trì: phạm vi liều duy trì thông thường là 2-10 mg, dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị nhồi máu cơ tim:

Liều khởi đầu: 2-5 mg, dùng đường uống hay tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần trong vòng 1-2 ngày, sau đó điều chỉnh liều dùng theo kết quả tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) hoặc thời gian prothrombin (PT).

Liều duy trì: phạm vi liều duy trì thông thường là 2-10 mg, dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần.

Thời gian điều trị thường là ba tháng sau cơn nhồi máu cơ tim cấp tính.

Liều dùng thông thường cho người lớn phòng ngừa huyết khối tắc mạch do rung nhĩ:

Liều khởi đầu: 2-5 mg, dùng đường uống hay tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần trong vòng 1-2 ngày, sau đó điều chỉnh liều dùng theo kết quả tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) hoặc thời gian prothrombin (PT).

Liều duy trì: phạm vi liều duy trì thông thường là 2-10 mg, dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần.

Nếu bạn dự tính thực hiện sốc điện chuyển nhịp, điều trị bằng thuốc chống đông thường nên bắt đầu cách 2-4 tuần trước khi thực hiện sốc điện và tiếp tục thực hiện trong 2-4 tuần sau khi sốc điện thành công. Nếu không có kế hoạch thực hiện sốc điện chuyển nhịp và mắc bệnh rung nhĩ phức tạp (rung nhĩ liên quan đến bệnh tim) thời gian điều trị thường là suốt đời.

Liều dùng warfarin cho trẻ em như thế nào?

Tính an toàn và hiệu quả khi sử dụng thuốc đối với trẻ em dưới 18 tuổi vẫn chưa được chứng minh

Warfarin có những dạng và hàm lượng nào?

Warfarin có các hàm lượng sau:

Viên nén 1 mg; 2 mg; 2,5 mg; 3 mg; 4 mg; 5 mg; 6 mg; 7,5 mg.

3. Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng warfarin?

Đến bệnh viện ngay nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của phản ứng dị ứng nào như: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Ngưng dùng warfarin và gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn mắc tác dụng phụ nghiêm trọng như:

Đau, sưng, cảm thấy nóng hay lạnh, da thay đổi hoặc đổi màu da ở bất kì vị trí nào trên cơ thể; Đau chân và bàn chân đột ngột và dữ dội, loét bàn chân, ngón chân hoặc ngón tay thâm tím; Đau đầu đột ngột, chóng mặt hay suy nhược; Chảy máu bất thường (ở mũi, miệng, âm đạo hoặc trực tràng), chảy máu từ vết thương hoặc vết tiêm, chảy máu không ngừng; Dễ bị bầm tím, có đốm tím hoặc đỏ dưới da; Có máu trong nước tiểu, phân có màu đen hoặc có máu, ho ra máu hoặc nôn mửa giống như bã cà phê; Da nhợt nhạt, cảm thấy mê sảng hoặc khó thở, nhịp tim nhanh, mất tập trung; Nước tiểu sẫm màu, vàng da (hoặc mắt); Đau ở vùng bụng, lưng, hoặc nửa người; Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không thể tiểu; Tê hoặc yếu cơ; Có bất kỳ bệnh tiêu chảy, sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể hoặc các triệu chứng cúm.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

Buồn nôn, nôn mửa, đau bụng nhẹ; Sình bụng, đầy hơi; Thay đổi vị giác.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

4. Thận trong/ Cảnh báo

Trước khi dùng warfarin bạn nên biết những gì?

Khi quyết định sử dụng một loại thuốc, phải cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích khi dùng thuốc. Bạn và bác sĩ sẽ xem xét và đưa ra quyết định. Đối với thuốc này, cần xem xét những điều như sau:

Dị ứng

Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng bị bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc khác. Bão cho nhân viên y tế nếu bạn bị bất kỳ một loại dị ứng khác, chẳng hạn như dị ứng các loại thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc động vật. Đối với các thuốc không kê đơn, đọc kỹ thành phần ghi trên nhãn và bao bì thuốc.

Trẻ em

Các nghiên cứu thích hợp không xác định được mối liên hệ giữa tuổi tác và tác dụng của warfarin khi sử dụng ở trẻ em. Sự an toàn và hiệu quả chưa được chứng minh.

Người cao tuổi

Những nghiên cứu thích hợp trước đây không chứng minh được lợi ích của việc sử dụng warfarin ở người cao tuổi bị hạn chế bởi những vấn đề đặc trưng ở đối tượng này. Tuy nhiên, người cao tuổi cần sử dụng thận trọng và điều chỉnh liều dùng, đặc biệt là ở những người có nguy cơ xuất huyết.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc X đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

A= Không có nguy cơ; B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu; C = Có thể có nguy cơ; D = Có bằng chứng về nguy cơ; X = Chống chỉ định; N = Vẫn chưa biết.

5. Tương tác thuốc

Warfarin có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Việc sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau không được khuyến cáo. Bác sĩ có thể không dùng thuốc này để điều trị cho bạn hoặc thay đổi một số các loại thuốc khác mà bạn đang dùng.

Amifampridine; Tamoxifen.

Không khuyến cáo dùng thuốc này đối với bất kỳ các thuốc sau đây, nhưng có thể yêu cầu dùng chung trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê đơn cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều dùng hoặc tần suất sử dụng củamột hoặc cả hai loại thuốc.

Abciximab; Acenocoumarol; Alefacept; Alipogene tiparvovec; Alteplase, tái tổ hợp; Amiodarone; Amoxicillin; Ampicillin; Anagrelide; Anistreplase; Apixaban; Aprepitant; Aspirin; Azithromycin; Bivalirudin; Blinatumomab; Capecitabine; Carbenicillin; Carboplatin; Cefadroxil; Cefdinir; Cefepime; Cefixime; Cefotaxime; Cefpodoxime; Ceftazidime; Ceftibuten; Ceftizoxime; Celecoxib; Cephalexin; Cephalothin; Cephapirin; Cephradine; Ceritinib; Chamomile; Ciprofloxacin; Citalopram; Clarithromycin; Clopidogrel; Cloxacillin; Cobicistat; Collagenase clostridium histolyticum; Cyclophosphamide; Dabigatran etexilate; Dabrafenib; Dalteparin; Danaparoid; Dapsone; Deferasirox; Desvenlafaxine; Dicloxacillin; Dihydroartemisinin; Dipyridamole; Doxorubicin; Doxorubicin hydrochloride liposome; Dronedarone; Drotrecogin alfa; Econazole; Efavirenz; Elvitegravir; Enoxacin; Enoxaparin; Entacapone; Enzalutamide; Eptifibatide; Erlotinib; Erythromycin; Escitalopram; Eslicarbazepine acetate; Etoposide; Etravirine; Fenofibrate; Axit fenofibric; Fish oil; Fluconazole; Fluorouracil; Fluoxetine; Fluvoxamine; Garlic; Gatifloxacin; Gemifloxacin; Ginkgo; Imatinib; Infliximab; Vắc xin virus bệnh cúm; Itraconazole; Ketoconazole; Ketoprofen; Leflunomide; Lepirudin; Levofloxacin; Levomilnacipran; Lomitapide; Lycium; Marijuana; Mechlorethamine; Mercaptopurine; Methicillin; Methotrexate; Methyl salicylate; Metronidazole; Miconazole; Milnacipran; Mirtazapine; Moxalactam; Moxifloxacin; Nafcillin; Axit nalidixic; Nandrolone; Naproxen; Nilotinib; Nintedanib; Nitisinone; Norfloxacin; Noscapine; Ofloxacin; Oritavancin; Oseltamivir; Oxacillin; Oxandrolone; Papaya; Paroxetine; Peginterferon alfa-2b; Penicillin G; Penicillin V; Pentosan polysulfate sodium; Phenindione; Phenprocoumon; Piperacillin; Pixantrone; Posaconazole; Prasugrel; Procarbazine; Proguanil; Reteplase, tái tổ hợp; Rivaroxaban; Ropinirole; Roxithromycin; Sertraline; Siltuximab; Simvastatin; Sitaxsentan; St John’s Wort; Streptokinase; Sulfamethoxazole; Sulfisoxazole; Tan-Shen; Tegafur; Telithromycin; Tenecteplase; Teriflunomide; Testosterone; Ticarcillin; Tinzaparin; Tirofiban; Tocophersolan; Torsemide; Urokinase; Axit valproic; Venlafaxine; Vilazodone; Vincristine; Vincristine sulfate liposome; Vindesine; Vorapaxar; Voriconazole; Vortioxetine.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gia tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng cả hai loại thuốc này có thể là hướng điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều dùng hoặc tần suất sử dụng của một hoặc cả hai loại thuốc.

Acarbose; Acemetacin; Acetaminophen; Allopurinol; Aminoglutethimide; Amitriptyline; Amprenavir; Apazone; Argatroban; Atovaquone; Avocado; Azathioprine; Bee pollen; Benorilate; Benzbromarone; Black tea; Bosentan; Bromfenac; Butabarbital; Butalbital; Carbamazepine; Carbimazole; Cefamandole; Cefazolin; Ceftriaxone; Chitosan; Chloral hydrate; Cholestyramine; Choline magne trisalicylate; Chondroitin; Cimetidine; Cisapride; Cisplatin; Coenzyme Q10; Colesevelam; Curcumin; Cyclosporine; Danazol; Darunavir; Desogestrel; Dexamethasone; Dexlansoprazole; Dextrothyroxine; Dienogest; Diflunisal; Disopyramide; Disulfiram; Dong Quai; Doxepin; Drospirenone; Duloxetine; Esomeprazole; Estradiol cypionate; Estradiol valerate; Eterobarb; Ethinyl estradiol; Ethynodiol diacetate; Etonogestrel; Exenatide; Felbamate; Fluoxymesterone; Fluvastatin; Gefitinib; Gemcitabine; Gemfibrozil; Ginger; Ginseng; Glucagon; Glucosamine; Glyburide; Griseofulvin; Heparin; Ifosfamide; Indomethacin; Indoprofen; Isoniazid; Isoxicam; Ivermectin; Lactulose; Lansoprazole; Levamisole; Levonorgestrel; Levothyroxine; Liothyronine; Lixisenatide; Lopinavir; Lornoxicam; Medroxyprogesterone acetate; Melatonin; Meloxicam; Menthol; Mephobarbital; Mesalamine; Mesna; Mestranol; Methimazole; Methylprednisolone; Methyltestosterone; Methylthiouracil; Mitotane; Moricizine; Nelfinavir; Nevirapine; Niacin; Nilutamide; Nimesulide; Norelgestromin; Norethindrone; Norgestimate; Norgestrel; Omeprazole; Orlistat; Oxyphenbutazone; Pantoprazole; Pentoxifylline; Phenobarbital; Phenylbutazone; Phytonadione; Piracetam; Polyacrylamide; Potassium iodide; Prednisone; Primidone; Propafenone; Propoxyphene; Propylthiouracil; Quetiapine; Ranitidine; Rifabutin; Rifampin; Rifapentine; Ritonavir; Rofecoxib; Rosuvastatin; Salicylamide; Axit salicylic; Salsalate; Saquinavir; Secobarbital; Natri salicylate; Natri thiosalicylate; Sorafenib; Soybean; Soy isoflavones; Soy protein; Stanozolol; Sucralfate; Sulfasalazine; Sulfinpyrazone; Sulindac; Tenidap; Terbinafine; Thyroglobulin; Thyroid; Tibolone; Ticlopidine; Tigecycline; Tolterodine; Tramadol; Trastuzumab; Trolamine salicylate; Valdecoxib; Vancomycin; Vemurafenib; Vitamin A; Vitamin E; Vorinostat; Zafirlukast; Zileuton.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới warfarin không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ loại thức ăn hoặc rượu bia sau thường không được khuyến cáo, nhưng có thể không phải tránh dùng chung trong một số trường hợp. Nếu sử dụng chung, bác sĩ có thể thay đổi liều dùng hoặc tần suất sử dụng thuốc, hoặc đưa bạn những hướng dẫn riêng để dùng các loại thức ăn, rượu hay thuốc lá này.

Nước ép nam việt quất; Quả lựu; Thuốc lá.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ loại thức ăn hoặc rượu bia sau có thể làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nhất định, nhưng có thể không phải tránh dùng chung trong một số trường hợp. Nếu sử dụng chung, bác sĩ có thể thay đổi liều dùng hoặc tần suất sử dụng thuốc, hoặc đưa bạn những hướng dẫn riêng để dùng các loại thức ăn, rượu hay thuốc lá này.

Chất dinh dưỡng qua đường ruột; Trà xanh; Thực phẩm giàu đạm; Nước ép nhàu; Thực phẩm chứa vitamin K.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến warfarin ?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

Tiền sử nghiện rượu; Rối loạn tâm thần (ví dụ: loạn thần hay suy yếu cơ thể do tuổi già) – bệnh nhân mắc tình trạng này hoặc những người không hợp tác không nên dùng warfarin; Bệnh về máu hoặc vấn đề chảy máu; Nhiễm trùng tim; Tăng huyết áp (huyết áp cao trong máy); Gây tê tủy sống, được thực hiện trong thời gian gần đây; Loét dạ dày hoặc ruột, có hoạt tính; Đột quỵ; Có phẫu thuật, gần đây hoặc theo lịch trình (ví dụ: phẫu thuật mắt, não, cột sống); Có nguy cơ sẩy thai – không được dùng wafarin ở những bệnh nhân ở tình trạng trên vì nguy cơ chảy máu do warfarin có thể tăng lên; Đặt ống catheter; Suy tim sung huyết; Huyết khối tĩnh mạch sâu, giảm tiểu cầu do heparin; Bệnh tiểu đường; Nặng đầu hoặc đau đầu hoặc nhức toàn thân; Nhiễm trùng; Bệnh thận; Bệnh gan; Đại phẫu thuật, bất kỳ phẫu thuật nào; Thiếu protein C (bệnh di truyền hiếm gặp), được chẩn đoán mắc bệnh hoặc nghi ngờ; Giảm tiểu cầu, do heparin; Chấn thương – Sử dụng thận trọng vì thuốc này có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề nghiêm trọng.

6. Khẩn cấp/ Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:

Phân có máu hoặc phân màu đỏ hoặc đen; Nước bọt có máu hoặc ho ra máu; Chảy máu nhiều trong chu kỳ kinh nguyệt; Nước tiểu có màu hồng, đỏ hoặc nâu sẫm; Ho khan hoặc nôn mửa ra chất như bã cà phê; Có đốm nhỏ, phẳng, đỏ tròn dưới da; Bầm tím hoặc chảy máu bất thường; Rỉ máu hoặc chảy máu từ vết cắt nhỏ.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Trên đây là những thông tin cơ bản của thuốc . Mọi thông tin về cách sử dụng, liều dùng mọi người nên tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ

Ngày:10/08/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM