Giải bài tập SBT Vật lý 8 Bài 3: Chuyển động đều - Chuyển động không đều

Nội dung hướng dẫn Giải bài tập SBT Vật lý 8 Bài 3 dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và ôn luyện tốt kiến thức về Chuyển động đều - Chuyển động không đều. Mời các em cùng theo dõi. Chúc các em học tốt!

Giải bài tập SBT Vật lý 8 Bài 3: Chuyển động đều - Chuyển động không đều

1. Giải bài 3.1 trang 8 SBT Vật lý 8

Hình 3.1 ghi lại các vị trí của hòn bi khi nó lăn từ A đến D trên các đoạn đường AB, BC, CD sau những khoảng thời gian bằng nhau. Trong các câu của mỗi phần sau đây, câu nào mô tả đúng tính chất chuyển động của hòn bi?

Phần 1

A. Hòn bi chuyển động đều trên đoạn đường AB.

B. Hòn bi chuyển động đều trên đoạn đường CD.

C. Hòn bi chuyển động đều trên đoạn đường BC.

D. Hòn bi chuyển động đều trên cả đoạn đường từ A đến D.

Phần 2

A. Hòn bi chuyển động nhanh dần trên đoạn đường AB.

B. Hòn bi chuyển động nhanh dần trên đoạn đường BC.

C. Hòn bi chuyển động nhanh dần trên đoạn đường CD.

D. Hòn bi chuyển động nhanh dần trên suốt đoạn đường AD.

Phương pháp giải

Sử dụng lí thuyết về chuyển động đều và chuyển dộng không đều:

- Đoạn đường AB và CD hòn bi chuyển động không đề

- Đoạn đường BC thì hòn bi chuyển động đều

- Đoạn đường CD hòn bi chuyển động chậm dần

Hướng dẫn giải

Phần 1: Chọn C vì trên đoạn đường AB và CD hòn bi chuyển động không đều, chỉ có trên đoạn đường BC thì hòn bi chuyển động đều.

Phần 2: Chọn A vì trên đoạn đường CD hòn bi chuyển động chậm dần, còn trên đoạn đường BC hòn bi chuyển động đều.

2. Giải bài 3.2 trang 8 SBT Vật lý 8

Một người đi quãng đường \(s_1\) với vận tốc \(v_1\) hết \(t_1\) giây, đi quãng đường tiếp theo \(s_2\) với vận tốc \(v_2\) hết \(t_2\) giây. Dùng công thức nào để tính vận tốc trung bình của người này trên cả hai quãng đường \(s_1\)\(s_2\)?

A. \({v_{tb}} = \dfrac{{v_1} + {v_2}}{2}\)

B. \({v_{tb}} = \dfrac{v_1}{s_1} + \dfrac{v_2}{s_2}\)

C. \({v_{tb}} = \dfrac{{s_1} + {s_2}}{{t_1} + {t_2}}\)

D. Cả ba công thức trên đều không đúng.

Phương pháp giải

- Ta sử dụng công thức tính vận tốc trung bình: \({v_{tb}} = \dfrac{s}{t}\)

- Suy ra: \({v_{tb}} = \dfrac{{s_1} + {s_2}}{{t_1} + {t_2}}\)

Hướng dẫn giải

Ta có: 

\({v_{tb}} = \dfrac{s}{t}\)

Trong đó

- s: là quãng đường đi được.

- t: thời gian đi hết quãng đường đó.

Suy ra: \({v_{tb}} = \dfrac{{s_1} + {s_2}}{{t_1} + {t_2}}\)

Chọn C

3. Giải bài 3.3 trang 9 SBT Vật lý 8

Một người đi bộ đều quãng đường đầu dài 3km với vận tốc 2m/s. Ở quãng đường tiếp theo dài 1,95km người đó đi hết 0,5h. Tính vận tốc trung bình của người đó trên cả hai quãng đường.

Phương pháp giải

- Thời gian để người đó đi hết quãng đường đầu là: \({t_1} = \dfrac{{{s_1}}}{{{v_1}}} \)

- Vận tốc trung bình của người đó trên cả hai quãng đường là: \({v_{TB}} = \dfrac{{{S_1} + {S_2}}}{{{t_1} + {t_2}}}\\ \)

Hướng dẫn giải

Thời gian để người đó đi hết quãng đường đầu là:

\({t_1} = \dfrac{{{s_1}}}{{{v_1}}} = \dfrac{{3000}}{2} = 1500\,{\text{s}}\)

Vận tốc trung bình của người đó trên cả hai quãng đường là

\({v_{TB}} = \dfrac{{{S_1} + {S_2}}}{{{t_1} + {t_2}}}\\ = \dfrac{{3000 + 1950}}{{1500 + 1800}} = 1,5\,m/s\)

4. Giải bài 3.4 trang 9 SBT Vật lý 8

Kỉ lục thế giới về chạy 100m do vận động viên Tim – người Mĩ đạt được là 9,78 giây. Hỏi:

a) Chuyển động của vận động viên này trong cuộc đua là đều hay không đều. Tại sao?

b) Tính vận tốc trung bình của vận động viên này ra m/s và km/h.

Phương pháp giải

a) Để giải thích chuyển động của vận động viên trên là không đều, ta cần ghi nhớ: 

Chuyển động đều là chuyển động mà vận tốc có độ lớn không thay đổi theo thời gian

Hướng dẫn giải

a) Chuyển động của vận động viên là không đều vì chuyển động của vận động viên này là chuyển động mà vận tốc có độ lớn thay đổi theo thời gian.

b) Ta có vận tốc trung bình của vận động viên này là: vtb = s/t=100/9,78= 10,22m/s = 36,79 (km/h).

5. Giải bài 3.5 trang 9 SBT Vật lý 8

Cứ sau 20s, người ta lại ghi quãng đường chạy được của một vận động viên chạy 1000m. Kết quả như sau:

a) Tính vận tốc trung bình của vận động viên trong mỗi khoảng thời gian. Có nhận xét gì về chuyển động của vận động viên này trong cuộc đua?

b) Tính vận tốc trung bình của vận động viên trong cả chặng đường đua.

Phương pháp giải

Để tính vận tốc trung bình của vận động viên trong mỗi khoảng thời gian và trong cả chặng đường, sử dụng công thức: \({v_{tb}} = \dfrac{s}{t}\)

Trong đó

- s: là quãng đường đi được.

- t: thời gian đi hết quãng đường đó.

Hướng dẫn giải

a) Vận tốc trung bình của vận động viên trong 20s đầu là: \(\dfrac{140}{20} = 7m/s\)

Vận tốc trung bình của vận động viên trong 20s đến 40s là:\(\dfrac{340 - 140}{40 - 20} = 10m/s\)

Vận tốc trung bình của vận động viên trong 40s đến 60s là:\(\dfrac{428 - 340} {60 - 40} = 4,4m/s\)

Vận tốc trung bình của vận động viên trong 60s đến 80s là: \(\dfrac{516 - 428} {80 - 60} = 4,4m/s\)

Vận tốc trung bình của vận động viên trong 80s đến 100s là:\(\dfrac{604 - 516}{100 - 80} = 4,4m/s\)

Vận tốc trung bình của vận động viên trong 100s đến 120s là:\(\dfrac{692 - 604} {120 - 100} = 4,4m/s\)

Vận tốc trung bình của vận động viên trong 120s đến 140s là:\( \dfrac{780 - 692}{140 - 120} = 4,4m/s\)

Vận tốc trung bình của vận động viên trong 140s đến 160s là:\(\dfrac{880 - 780}{160 - 140} = 5m/s\)

Vận tốc trung bình của vận động viên trong 160s đến 180s là:\(\dfrac{1000 - 880} {180 - 160} = 6m/s\)

Nhận xét: vận tốc chuyển động của vận động viên luôn thay đổi. Lúc xuất phát thì tăng tốc. Sau đó giảm xuống chuyển động đều, gần về đến đích lại tăng tốc.

b) Vận tốc trung bình của vận động viên trong cả chặng đường đua là:

\(\dfrac{1000}{180}= 5,56m/s\)

6. Giải bài 3.6 trang 9 SBT Vật lý 8

Một vận động viên đua xe đạp vô địch thế giới đã thực hiện cuộc đua vượt đèo với kết quả như sau (hình 3.2):

Quãng đường từ A đến B: 45km trong 2 giờ 15 phút.

Quãng đường từ B đến C: 30km trong 24 phút.

Quãng đường từ C đến D: 10km trong 1/4 giờ.

Hãy tính:

a) Vận tốc trung bình trên mỗi quãng đường.

b) Vận tốc trung bình trên cả quãng đường đua.

Phương pháp giải

Để tính vận tốc trên mỗi quãng đường và  trên cả quãng đường, sử dụng công thức tính vận tốc trung bình:

\({v_{tb}} = \dfrac{s}{t}\)

Hướng dẫn giải

a) Vận tốc trung bình trên mỗi quãng đường là:

Quãng đường AB: s1 = 45km; t1 = 2h15’ = 2,25 h.

\(\dfrac{45}{2,25} = 20(km/h)\)

Quãng đường BC: s2 = 30km; t2 = 24 phút = 0,4 h.

\(\dfrac{30}{0,4} = 75(km/h)\)

Quãng đường CD: s3 = 10km; t3 = ¼ giờ.

\(\dfrac{10}{\dfrac{1}{4}} = 40(km/h)\)

b) Vận tốc trung bình trên cả quãng đường đua là:

\({v_{TB}} = \dfrac{45 + 30 + 10}{2,25 + 0,4 + 0,25}\\\approx 29,31km/h\)\(\approx 8,14m/s\)

7. Giải bài 3.7 trang 9 SBT Vật lý 8

Một người đi xe đạp đi nửa quãng đường đầu với vận tốc v1 = 12 km/h, nửa còn lại đi với vận tốc v2 nào đó. Biết rằng vận tốc trung bình trên cả quãng đường là 8km/h. Hãy tính vận tốc v2.

Phương pháp giải

- Thời gian đi hết nửa quãng đường đầu s1 = s với vận tốc vlà: \({t_1} = \dfrac{s}{v_1}(1)\)

- Thời gian đi hết nửa quãng đường còn lại s2 = s với vận tốc v2 là: \({t_2} = \dfrac{s}{v_2}(2)\)

- Vận tốc trung bình của người đi xe đạp trên quãng đường là \({v_{tb}} = \dfrac{2s}{{t_1} + {t_2}}(3)\)

Hướng dẫn giải

Như vậy, thời gian đi hết nửa quãng đường đầu s1 = s với vận tốc vlà: \({t_1} = \dfrac{s}{v_1}(1)\)

Thời gian đi hết nửa quãng đường còn lại s2 = s với vận tốc v2 là: \({t_2} = \dfrac{s}{v_2}(2)\)

Vận tốc trung bình của người đi xe đạp trên quãng đường là \({v_{tb}} = \dfrac{2s}{{t_1} + {t_2}}(3)\)

Kết hợp (1); (2); (3) có: \(\dfrac{1}{v_1} + \dfrac{1}{v_2} = \dfrac{2}{v_{tb}}\)

Thay số \(v_{tb} = 8km/h\);\( v_1 = 12km/h\)

Vận tốc trung bình của người đi xe ở nửa quãng đường sau là \(v_2 = 6km/h\)

8. Giải bài 3.8 trang 10 SBT Vật lý 8

Chuyển động nào sau đây là chuyển động đều?

A. Vận động viên trượt tuyết từ dốc núi xuống

B. Vận động viên chạy 100m đang về đích

C. Máy bay bay từ Hà Nội vào TP Hồ Chí Minh

D. Không có chuyển động nào kể trên là chuyển động đều.

Phương pháp giải

Để chọn đáp án đúng cần nắm được định nghĩa chuyển động đều: Là chuyển động mà vận tốc có độ lớn thay đổi theo thời gian.

Hướng dẫn giải

Không có chuyển động nào kể trên là chuyển động đều.

Chọn D

9. Giải bài 3.9 trang 10 SBT Vật lý 8

Một vật chuyển động không đều. Biết vận tốc trung bình của một vật trong 1/3 thời gian đầu bằng 12 m/s; trong thời gian còn lại bằng 9 m/s. Vận tốc trung bình của vật trong suốt thời gian chuyển động là

A. 10,5 m/s

B. 10 m/s

C. 9,8 m/s

D. 11 m/s.

Phương pháp giải

- Tính quãng đường vật đi trong khoảng 1/3 thời gian đầu: s1 = v1.t1

- Tính quãng đường vật đi trong thời gian còn lại: s2 = v2.t2

- Vận tốc trung bình: \(\eqalign{ {v_{tb}} = {{{s_1} + {s_2}} \over t} \cr} \)

Hướng dẫn giải

Gọi t (s) là thời gian vật đi hết đoạn đường dài s (m).

Quãng đường vật đi trong khoảng 1/3 thời gian đầu là:

s1 = v1.t1 = 12. t/3 = 4.t (m)

Quãng đường vật đi trong khoảng thời gian còn lại t2 = t - t1 = t – t/3 = 2t/3 là:

s2 = v2.t2 = 9.2t/3 = 6t (m)

Vận tốc trung bình của vật trong suốt thời gian chuyển động là:

\(\eqalign{ {v_{tb}} = {{{s_1} + {s_2}} \over t} = {{4t+6t} \over t} = 10m/s \cr} \)

10. Giải bài 3.10 trang 10 SBT Vật lý 8

Một ôtô chuyển động trên chặng đường gồm ba giai đoạn liên tiếp cùng chiều dài. Vận tốc của xe trên mỗi đoạn là v1 = 12 m/s; v2 = 8 m/s; v3 = 16 m/s. Tính vận tốc trung bình của ôtô trên cả chặng đường.

Phương pháp giải

- Ba giai đoạn liên tiếp cùng chiều dài nên s1 = s2 = s3 = s

- Thời gian ô tô chuyển động trên mỗi chặng lần lượt là: \({t_1} = \dfrac{s}{{{v_1}}};{t_2} = \dfrac{s}{{{v_2}}};{t_3} = \dfrac{s}{{{v_3}}}\)

- Vận tốc trung bình: \({v_{tb}} = \dfrac{3s}{{t_1} + {t_2} + {t_3}} =\dfrac {3s}{{\dfrac {s} {v_1}} + {\dfrac {s} {v_2}} + {\dfrac {s} {v_3}}}\)

Hướng dẫn giải

Chặng đường gồm ba giai đoạn liên tiếp cùng chiều dài nên s1 = s2 = s3 = s.

Thời gian ô tô chuyển động trên mỗi chặng lần lượt là:

\({t_1} = \dfrac{s}{{{v_1}}};{t_2} = \dfrac{s}{{{v_2}}};{t_3} = \dfrac{s}{{{v_3}}}\)

Vận tốc trung bình:

\({v_{tb}} = \dfrac{3s}{{t_1} + {t_2} + {t_3}} =\dfrac {3s}{{\dfrac {s} {v_1}} + {\dfrac {s} {v_2}} + {\dfrac {s} {v_3}}}\)

\( =\dfrac {3}{{\dfrac {1} {v_1}} + {\dfrac {1} {v_2}} + {\dfrac {1} {v_3}}}\)\( =\dfrac {3}{{\dfrac {1} {12}} + {\dfrac {1} {8}} + {\dfrac {1} {16}}}=11,1m/s\)

11. Giải bài 3.11 trang 10 SBT Vật lý 8

Vòng chạy quanh sân trường dài 400m. Hai học sinh chạy thi cùng xuất phát từ một điểm. Biết vận tốc của các em lần lượt là v1 = 4,8 m/s và v2 = 4 m/s. Tính thời gian ngắn nhất để hai em gặp nhau trên đường chạy.

Phương pháp giải

- Tính quãng đường em thứ nhất chạy hơn em thứ hai: s = s1 – s2 = v1.t0 – v2.t0

- Quãng đường em thứ nhất chạy hơn em thứ hai trong khoảng thời gian đó bằng đúng chu vi một vòng chạy: 

S = Cchu vi = (v1 – v2).t, suy ra t

Hướng dẫn giải

Em thứ nhất chạy nhanh hơn em thứ hai nên trong thời gian t0 = 1s em thứ nhất chạy hơn em thứ hai một đoạn đường là:

s = s1 – s2 = v1.t0 – v2.t0 = 4,8.1 – 4.1 = 0,8m.

Sau khoảng thời gian t (s), quãng đường em thứ nhất chạy hơn em thứ hai là:

S = 0,8.t

Em thứ nhất sẽ gặp em thứ hai lần đầu tiên sau thời gian t (s) khi mà quảng đường em thứ nhất chạy hơn em thứ hai trong khoảng thời gian đó bằng đúng chu vi một vòng chạy.

Khi đó ta có: S = 0,8.t = Cchu vi = 400 m

Suy ra (v1 – v2).t = 400.

Vậy thời gian ngắn nhất để hai em gặp nhau trên đường chạy là: \(t = \dfrac{400}{0,8}= 500s\)

12. Giải bài 3.12 trang 10 SBT Vật lý 8

Hà Nội cách Đồ Sơn 120km. Một ô tô rời Hà Nội đi Đồ Sơn với vận tốc 45 km/h. Một người đi xe đạp với vận tốc 15 km/h xuất phát cùng lúc theo hướng ngược lại từ Đồ Sơn về Hà Nội.

a) Sau bao lâu ô tô và xe đạp gặp nhau?

b) Nơi gặp nhau cách Hà Nội bao xa?

Phương pháp giải

a)

- Tính quãng đường ô tô và xe đẹp đi được cho đến lúc gặp nhau: s1 = AG = v1.t; s2 = BG = v2.t

- AG + GB = AB = v1.t + v2.t , suy ra t

b) Nơi gặp nhau cách Hà Nội: AG = s1 = v1.t

Hướng dẫn giải

a) Gọi t là thời gian mà ôtô và xe đạp gặp nhau kể từ khi cả hai bắt đầu xuất phát.

Quãng đường đi được của ôtô cho tới chỗ gặp nhau G là:

s1 = AG = v1.t

Quãng đường đi được của xe đạp cho tới chỗ gặp nhau G là:

s2 = BG = v2.t

Ta có AG + GB = AB = 120 km nên v1.t + v2.t = 120

\(t = \dfrac{s}{d}= \dfrac{120}{60}= 2h\)

Vậy sau 2 h kể từ lúc xuất phát thì ôtô và xe đạp gặp nhau.

b) Nơi gặp nhau cách Hà Nội: AG = s1 = v1.t = 45.2 = 90km

13. Giải bài 3.13 trang 10 SBT Vật lý 8

Một vận động viên đua xe đạp địa hình trên chặng đường AB gồm đoạn: đường bằng, leo dốc và xuống dốc.

Trên đoạn đường bằng, xe chạy với vận tốc 45km/h trong 20 phút. Trên đoạn leo dốc, xe chạy hết 30 phút, xuống dốc hết 10 phút. Biết vận tốc trung bình khi leo dốc bằng 1/3 vận tốc trên đường bằng; vận tốc lúc xuống dốc gấp bốn lần vận tốc khi lên dốc. Tính độ dài của cả chặng đường AB.

Phương pháp giải

- Tínhvận tốc xe leo dốc, xuống dốc

- Tính quãng đường trên từng chặng đường

- Độ dài chặng đường: S = s1 + s2 + s3 

Hướng dẫn giải

Lần lượt tính vận tốc xe leo dốc: v2 = 1/3.v1 = 15km/h.

Vận tốc xuống dốc: v3 = 4.v2 = 60 km/h

Quãng đường trên từng chặng đường là:

Chặng đường bằng AC: S1 = v1.t1 = 45.1/3 = 15 km

Chặng lên dốc CD: S2 = v2.t2 = 15.1/2 = 7,5 km

Chặng xuống dốc DB: S3 = v3.t3 = 60.1/6 = 10 km

Độ dài chặng đường: S = s1 + s2 + s3 = 32,5 km

14. Giải bài 3.14 trang 10 SBT Vật lý 8

Hai bến M, N cùng ở bên một bờ sông và cách nhau 120 km. Nếu canô đi xuôi dòng từ M đến N thì mất 4h. Nếu ca nô chạy ngược dòng từ N về M với lực kéo của máy như khi xuôi dòng thì thời gian chạy tăng thêm 2h.

a) Tìm vận tốc của canô, của dòng nước?

b) Tìm thời gian canô tắt máy đi từ M đến N?

Phương pháp giải

a)

- Khi ca nô xuôi dòng, khoảng cách hai bến M, N: S = 4.(vn + vcn) → vn + vcn 

- Khi ca nô đi ngược dòng khoảng cách hai bến M, N: S = 6. (vcn – vn)  → vn - vcn 

- Giải hệ phương trình vn và vcn 

b) Để tính thời gian ca nô tắt máy cần nhớ: vận tốc của ca nô bằng với vận tốc của dòng nước

Hướng dẫn giải

a) Khi ca nô đi xuôi dòng khoảng cách hai bến M, N là:

S = 4.(vn + vcn) = 120

→ vn + vcn = 30 km/h (1)

Khi ca nô đi ngược dòng khoảng cách hai bến M, N là:

S = 6. (vcn – vn) = 120

→ vn - vcn = 20 km/h (2)

Lấy (1) + (2) theo vế ta được: vn + vcn + vcn – vn = 30 + 20 = 50km/h

→ 2.vcn = 50 → vcn = 25 km/h; vn = 5 km/h

b) Ca nô tắt máy thì vận tốc của ca nô bằng với vận tốc của dòng nước nên:

Thời gian ca nô trôi từ M đến N là: \(t=\dfrac{120}{5} = 24h\)

15. Giải bài 3.15 trang 11 SBT Vật lý 8

Đoàn tàu bắt đầu vào ga chuyển động chậm dần. Một người quan sát đứng bên đường thấy toa thứ 6 qua trước mặt trong 9 giây. Biết thời gian toa sau qua trước mặt quan sát nhiều hơn toa liền trước là 0,5 giây và chiều dài mỗi toa là 10m.

a) Tìm thời gian toa thứ nhất qua trước mặt người quan sát.

b) Tính vận tốc trung bình của đoàn tàu sáu toa lúc vào ga.

Phương pháp giải

- Tính thời gian thời gian toa thứ nhất qua trước mặt người quan sát: (thời gian thấy toa thứ 6) - 0,5.5

- Tính tổng thời gian đoàn tàu qua trước mặt người quan sát

- Tính chiều dài đoàn tàu

- Sử dụng công thức tính vtb = s/t

Hướng dẫn giải

b) Tổng thời gian đoàn tàu qua trước mặt người quan sát:

9 + 8,5 + 8 + 7,5 + 7 + 6,5 = 46,5s

Chiều dài của đoàn tàu: 6.10 = 60m

Vận tốc trung bình của đoàn tàu vào ga là: 60:46,5 = 1,3m/s.

16. Giải bài 3.16 trang 11 SBT Vật lý 8

Ô tô đang chuyển động với vận tốc 54km/h, gặp đoàn tàu đi ngược chiều. Người lái xe thấy đoàn tàu lướt qua trước mặt mình trong thời gian 3 giây. Biết vận tốc của tàu là 36km/h.

a) Tính chiều dài đoàn tàu.

b) Nếu ô tô chuyển động đuổi theo đoàn tàu thì thời gian để ô tô vượt hết chiều dài của đoàn tàu là bao nhiêu? Coi vận tốc và ô tô không thay đổi.

Phương pháp giải

- Tính vận tốc của ô tô so với đoàn tàu

- Tính chiều dài đoàn tàu: s= v.t

- Tính vận tốc của ô tô so với đoàn tàu

- Thời gian để ô tô vượt hết chiều dài đoàn tàu: t = s/v

Hướng dẫn giải

Ô tô và đoàn tàu chuyển động ngược chiều nên vận tốc của ô tô so với đoàn tàu: 15 + 10 = 25m/s.

a) Chiều dài của đoàn tàu: 25.3 = 75 m.

b) Nếu ô tô vượt đoàn tàu thì vận tốc của ô tô so với đoàn tàu là:

15 – 10 = 5m/s.

Thời gian để ô tô vượt hết chiều dài đoàn tàu là: 75/5 = 15s.

17. Giải bài 3.17 trang 11 SBT Vật lý 8

Chuyển động “lắc lư” của con lắc đồng hồ (H.3.3) là chuyển động:

A. Thẳng đều.

B. Tròn đều.

C. Không đều, từ vị trí 1 đến vị trí 2 là nhanh dần, còn từ vị trí 2 đến vị trí 3 là chậm dần.

D. Không đều từ vị trí 1 đến 2 là chậm dần, còn từ vị trí 2 đến vị trí 3 là nhanh dần.

Phương pháp giải

Cần nắm được quá trình chuyển động của con lắm đồng hồ: 

Chuyển động  của con lắc đồng hồ là chuyển động không đều, từ vị trí 1 đến vị trí 2 là nhanh dần, còn từ vị trí 2 đến vị trí 3 là chậm dần

Hướng dẫn giải

Chọn C

Vì khi đi từ vị trí 1 cao hơn xuống vị trí 2 thì vật chuyển động nhanh dần, còn khi đi từ vị trí 2 lên vị trí 3 thì vật chuyển động chậm dần.

18. Giải bài 3.18 trang 11 SBT Vật lý 8

Một xe mô tô đi trên đoạn đường thứ nhất dài 2 km với vận tốc 36km/h, trên đoạn đường thứ hai dài 9km với vận tốc 15m/s và tiếp đến đoạn đường thứ ba dài 5km với vận tốc 45km/h. Vận tốc trung bình của mô tô trên toàn bộ quãng đường là.

A. 21km/h

B. 48 km/h

C. 45km/h

D. 37km/h

Phương pháp giải

- Tính thời gian chuyển động của 3 đoàn tàu

- Sử dụng công thức tính vtb

\({v_{tb}} = \dfrac{{s_1} + {s_2} + {s_3}}{{t_1} + {t_2} + {t_3}}\\\)

Hướng dẫn giải

Đổi \(v_2=15m/s=54km/h\)

Thời gian chuyển động trên đoạn đường thứ nhất là: \(t_1=\dfrac{s_1}{v_1}\)

Thời gian chuyển động trên đoạn đường thứ hai là: \(t_2=\dfrac{s_2}{v_2}\)

Thời gian chuyển động trên đoạn đường thứ ba là: \(t_3=\dfrac{s_3}{v_3}\)

Ta có vận tốc trung bình:

\({v_{tb}} = \dfrac{{s_1} + {s_2} + {s_3}}{{t_1} + {t_2} + {t_3}}\\=\dfrac{{s_1} + {s_2} + {s_3}}{{\dfrac{s_1}{v_1}} + {\dfrac{s_2}{v_2}} + {\dfrac{s_3}{v_3}}}\\=\dfrac{2 + 9 + 5}{{\dfrac{2}{36}} + {\dfrac{9}{54}} + {\dfrac{5}{45}}}=48(km/h)\)

Chọn B

19. Giải bài 3.19 trang 11 SBT Vật lý 8

Một đoàn tàu chuyển động thẳng đều với vận tốc 36km/h, người soát vé trên tàu đi về phía đầu tàu với vận tốc 3km/h. Vận tốc của người soát vé so với mặt đất là:

A. 33km/h

B. 39km/h

C. 36km/h

D. 30 km/h

Phương pháp giải

Sử dụng công thức:

- Nếu người chuyển động cùng chiều với tàu: \(v_{n/d}=v_{n/t}+v_{t/d}\)

- Nếu người chuyển động cùng chiều với tàu: \(v_{n/d}=v_{t/d}-v_{n/t}\)

Hướng dẫn giải

Vì vận tốc của người soát vé so với mặt đất (vng/đ) bằng tổng vận tốc của người so với tàu (vng/tàu) và vận tốc của tàu so với đất (vtàu/đ) nên ta có: vng/đ = vng/tàu + vtàu/đ = 3 + 36 = 39 km/h.

Chọn B.

Ngày:31/10/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM