Hệ thống câu hỏi ôn thi môn Tư tưởng Hồ Chí Minh có đáp án - ĐH Hàng Hải

Để giúp các bạn đạt thành tích cao trong kì thi sắp tới, eLib đã tổng hợp Câu hỏi ôn thi môn Tư tưởng Hồ Chí Minh có đáp án của trường ĐH Hàng Hải sau đây. Hy vọng với tư liệu này sẽ cung cấp những kiến thức bổ ích cho các bạn trong quá trình ôn tập nâng cao kiến thức trước khi bước vào kì thi của mình.

Hệ thống câu hỏi ôn thi môn Tư tưởng Hồ Chí Minh có đáp án - ĐH Hàng Hải

Câu 1: Nêu định nghĩa về văn hóa và tính chất của nền văn hóa theo quan điểm Hồ Chí Minh?

Định nghĩa về văn hóa: Tháng 8 – 1943, khi còn trong nhà tù của Tưởng Giới Thạch, lần đầu tiên Hồ Chí Minh đưa ra định nghĩa của mình về văn hóa:

“Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người đã sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở, và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm mục đích thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.

Tính chất của nền văn hóa: Nền văn hóa mới mà chúng ta xây dựng theo tư tưởng Hồ Chí Minh luôn bao hàm ba tính chất: tính dân tộc, tính khoa họ và tính đại chúng.

Tính dân tộc của nền văn hóa được Hồ Chí Minh biểu đạt bằng nhiều khái niệm, như đặc tính dân tộc, cốt cách dân tộc, nhằm nhấn mạnh đến chiều sâu bản chất rất đặc trưng của văn hóa dân tộc, giúp phân biệt, không nhầm lẫn với văn hóa của dân tộc khác.

Tính khoa học của nền văn hóa mới thể hiện ở tính hiện đại, tiên tiến, thuận với trào lưu tiến hóa của thời đại.

Tính đại chúng của nền văn hóa được thể hiện ở chỗ nền văn hóa ấy phải phục vụ nhân dân và do nhân dân xây dựng nên.

Câu 2: Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sinh viên Đại học Hàng Hải Việt Nam?

Nâng cao năng lực tư duy lí luận và phương pháp công tác

Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh giúp sinh viên nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với Cách mạng Việt Nam; làm cho tư tưởng của Người ngày càng giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của thế hệ trẻ Việt Nam.

Học tập, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm bồi dưỡng, củng cố cho sinh viên, thanh niên lập trường, quan điểm Cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; tích cực, chủ động đấu tranh phê phán các quan điểm sai trái, bảo vệ chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta; biết vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức Cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị

Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất Cách mạng.

Trên cơ sở kiến thức đã học, sinh viên vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng, rèn luyện bản than, hoàn thành tốt trách nhiệm của mình, đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự nghiệp Cách mạng, con đường Cách mạng mà Hồ Chí Minh và đảng ta đã lựa chọn.

Là một sinh viên khoa Kinh tế, Đại học Hàng Hải Việt Nam, được đào tạo sau khi ra trường được đi nhiều nơi, đến nhiều nước trên thế giới, được tiếp xúc với nhiều chế độ chính trị, nhiều nền văn hóa, tư tưởng, đạo đức, lối sống khác nhau, đặc biệt trước sự tác động của mặt trái của cơ chế thị trường, lối sống đạo đức phương Tây, trước sự kích động, lôi kéo, xuyên tạc, mua chuộc của các thế lực thù địch, các tổ chức chính trị phản động sẽ không bị dao động, mất phương hướng mà giữ vững niềm tin, lý tưởng, tự nguyện phấn đấu thực hiện mục tiêu lý tưởng mà Đảng và Bác đã đề ra.

Câu 3: Trình bày nguyên tắc sinh hoạt Đảng theo quan điểm Hồ Chí Minh?

Nguyên tắc sinh hoạt Đảng theo quan điểm Hồ Chí Minh chính là nguyên tắc xây dựng Đảng thứ ba: Tự phê bình và phê bình.

Lênin cho rằng đây là nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới. Hồ Chí Minh coi đây là nguyên tắc sinh hoạt của Đảng, là luật phát triển Đảng. Người đặt tự phê bình lên trước phê bình vì mỗi đảng viên trước hết phải thấy rõ mình để tự soi gương, rửa mặt hàng ngày, tự phê bình thì mới phê bình người khác được tốt.

Tự phê bình và phê bình thật đúng đắn, nghiêm túc không phải là việc dễ dàng, nó vừa là khoa học vừa là nghệ thuật của Cách mạng. Muốn thực hiện tốt nguyên tắc này, đòi hỏi mỗi người phải trung thực, chân thành với bản thân mình cũng như với người khác, phải có tình đồng chí, tình thương yêu lẫn nhau.

Câu 4: Quan điểm Hồ Chí Minh về Nhà nước vì dân?

Nhà nước vì dân là nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất cả đều vì lợi ích của nhân dân ngoài ra không có bất cứ lợi ích nào khác. Đó là nhà nước phục vụ cho lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền, đặc lợi, thực sự trong sạch, cần, kiệm, liêm, chính.

Trong nhà nước đó, từ Chủ tịch đến công chức bình thường đều phải làm công bộc, làm đầy tớ cho nhân dân. Vì vậy:

“Việc gì lợi cho nhân dân ta phải hết sức làm.

Việc gì hại đến dân ta phải hết sức tránh”.

Trong di chúc, Người nhắc nhở cán bộ, đảng viên phải làm thế nào để xứng đáng vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân.

Là người đầy tớ thì phải trung thành, tận tụy, cần kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ.

Là người lãnh đạo thì phải có trí tuệ hơn người, minh mẫn sáng suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi nhân dân, trọng dụng hiền tài,…

Như vậy, để làm người thay mặt dân phải gồm đủ cả đức – tài, phải vừa hiền lại vừa minh.

Câu 5: Trình bày định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh và phương thức tiếp cận hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh.

Định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam, từ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến Cách mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người”.

Hiện nay, tồn tại hai phương thức tiếp cận hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh:

Thứ nhất, tư tưởng Hồ Chí Minh được nhận diện như một hệ thống tri thức tổng hợp, bao gồm: tư tưởng triết học, tư tưởng kinh tế; tư tưởng quân sự; tư tưởng chính trị; tư tưởng văn hóa, đạo đức và nhân văn.

Thứ hai, tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống các quan điểm về Cách mạng Việt Nam, bao gồm: Tư tưởng về vấn đề dân tộc; về dân chủ, Nhà nước của dân, do dân, vì dân; về văn hóa, đạo đức,…

Câu 6: Quan điểm của Hồ Chí Minh trong xây dựng Đảng về mặt tư tưởng, lí luận?

Bây giờ chủ nghĩa nhiều, học thuyết nhiều nhưng chủ nghĩa chân chính nhất là chủ nghĩa Mac- Lenin bản chất. Đảng phải lấy chủ nghĩa là cốt, phải dựa vào cách mạng và khao học của chủ nghĩa Mác- Lenin.

Phải dựa vào lí luận Cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin. Trong khi tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh lưu ý những vấn đề sau:

Một là, việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin phải luôn phù hợp với từng đối tượng.

Hai là, việc vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin phải luôn luôn phù hợp với từng hoàn cảnh.

Ba là, trong quá trình hoạt động, Đảng ta phải chú ý học tập, kế thừa những kinh nghiệm tốt của các đảng cộng sảng khác, đồng thời Đảng ta phải tổng kết kinh nghiệm tốt của mình để bổ sung chủ nghĩa Mác – Lênin.

Bốn là, Đảng ta phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin.

Như vậy lấy chủ nghĩa làm cốt, không có nghĩa là dập khuôn giáo điều theo từng câu của Mác, Ăng- ghen, Lênin mà là lắm lấy bản chất cách mạng khoa học của chủ nghĩa Mác- Lenin, vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của nước ta, đồng thời phải biết học tập kinh nghiệm của các Đảng anh em, tổng kết kinh nghiệm quý báu của Đảng mình, bổ sung và phát triển chủ nghĩa Mác- Lenin, đấu tranh bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác-Lenin.

Câu 7: Quan điểm của Hồ Chí Minh về nguyên tắc nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức?

Nói đi đôi với làm, Hồ Chí Minh coi đây là nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong xây dựng một nền đạo đức mới. Đối với mỗi người, lời nói phải đi đôi với việc làm thì mới đem lại hiệu quả thiết thực cho chính bản thân mình và tác dụng đối với người khác. Nếu nói nhiều làm ít, nói mà không làm, nói một đằng làm một nẻo thì chỉ đem lại kết quả phản tác dụng.

Phải chống lại thói đạo đức giả, nó là đặc trưng đạo đức của giai cấp bóc lột “hãy làm theo tôi nói, đừng làm theo tôi làm”.

Nêu gương về đạo đức là một nét đẹp của truyền thống văn hóa phương Đông. Nói đi đôi với làm phải gắn liền với nêu gương về đạo đức. Người rất chú ý đến nêu gương những người tốt, việc tốt, một trăm bài diễn văn hay không bằng một tấm gương sống. “Trước mặt quần chúng, không phải ta cứ viết lên trán chữ “cộng sản” mà ta được họ yêu mến. Quần chúng chỉ quý mến những người có tư cách, đạo đức. Muốn hướng nhân dân, mình phải làm mực thước cho người ta bắt chước”. “Hô hào dân tiết kiệm, mình phải tiết kiệm trước đã”. Theo Người, “Đảng viên đi trước, làng nước theo sau” là như vậy.

Câu 8: Phân tích nội dung chuẩn mực đạo đức bao trùm, quan trọng nhất theo tư tưởng Hồ Chí Minh?

Trung với nước, hiếu với dân – Đây là phẩm chất đạo đức bao trùm, quan trọng nhất chi phối các phẩm chất khác.

“Trung”, “hiếu” là những khái niệm đã có trong tư tưởng đạo đức phương Đông. Trung có nghĩa là trung thành với vua. Còn Hiếu chỉ thu hẹp trong phạm vi gia đình là con cái phải hiếu thảo với cha mẹ. Hồ Chí Minh đã sử dụng trung, hiếu và đưa vào nội dung mới.

Nội dung chủ yếu của Trung với nước là:

Trong mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng và xã hội, phải biết đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc, của CM lên trên hết, lên trước hết.

Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu Cách mạng.

Thực hiện tốt mọi chủ chương, chính sách của Đảng.

Nội dung chủ yếu của Hiếu với dân là:

Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân.

Tin dân, học dân, lắng nghe ý kiến của dân, gắn bó mật thiết với dân, tổ chức, vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.

Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

“Trung với nước, hiếu với dân, suốt đời phấn đấu hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì Chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”. Câu nói đó của Người vừa là lời kêu gọi hành động, vừa là định hướng chính trị, đạo đức của mỗi người dân Việt Nam không phải trong đấu trang Cách mạng trước mắt mà còn lâu dài về sau.

Câu 9: Phân tích nhân tố quan trọng nhất quyết định sự ra đời tư tưởng Hồ Chí Minh.

Nhân tố quan trọng nhất là nhân tố chủ quan, đó là tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cộng với đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong việc nghiên cứu, tìm hiểu các cuộc Cách mạng tư sản hiện đại, không thể bị đánh lừa bởi hào nhoáng bên ngoài.

Đó là sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của thời đại, kinh nghiệm đấu tranh của quá trình giải phóng dân tộc, phong trào công nhân quốc tế để có thể tiếp cận với chủ nghĩa Mác – Lênin – đỉnh cao trí tuệ của loài người.

Đó là tâm hồn của một nhà yêu nước, một chiến cộng sản nhiệt thành Cách mạng, một trái tim yêu nước thương dân sẵn sang chịu đựng gian khổ, hi sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, hạnh phúc cho Nhân dân.

Với những năng lực, phẩm chất cá nhân như trên, Người mới có thể kế thừa giá trị truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lenin trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể của VN để đề ra đường lối đúng đắn cho cách mạng VN phù hợp với tiến trình phát triển của cách mạng thế giới.

Câu 10: Tại sao Hồ Chí Minh khẳng định cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản?

Thất bại của các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX đã chứng tỏ những con đường giải phóng dân tộc theo tư tưởng phong kiến và tư tưởng tư sản là không đáp ứng được yêu cầu khách quan là giành độc lập, tự do của dân tộc do lịch sử đặt ra. Hồ Chí Minh rất khâm phục tinh thần cứu nước của ông cha, nhưng Người không tán thành các con đường cứu nước ấy, mà quyết tâm ra đi tìm con đường cứu nước mới.

Tìm hiểu Cách mạng tư sản Pháp và cách mạng tư sản Mỹ, ngừoi nhận thấy: Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, kì thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa”. Bởi lẽ đó, Người không đi theo con đường Cách mạng tư sản.

Hồ Chí Minh thấy được Cách mạng Tháng Mười Nga không chit là cuộc Cách mạng vô sản, mà còn là một cuộc Cách mạng giải phóng dân tộc. Nó nêu tấm gương sáng về sự nghiệp giải phóng các dân tộc thuộc địa và “mở ra trước mắt họ thời đại Cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”.

Người “hoàn toàn tin theo Lênin và Quốc tế thứ ba” bởi vì Lênin và Quốc tế thứ ba đã “bênh vực cho các dân tộc bị áp bức”. Người thấy trong lí luận của V.l.Lênin một phương hướng mới để giải phóng dân tộc: Con đường Cách mạng vô sản.

Vượt qua những hạn chế về mặt tư tưởng của các sĩ phu và các nhà Cách mạng có xu hướng tư sản đương thời, Hồ Chí Minh đã đến với học thuyết Cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin và lựa chọn khuynh hướng chính trị vô sản. Người khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường Cách mạng vô sản”.

Mời các bạn bấm nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ Bộ Câu hỏi ôn thi môn Tư tưởng Hồ Chí Minh có đáp án!

Để củng cố kiến thức và nắm vững nội dung bài học mời các bạn cùng làm bộ câu hỏi trắc nghiệm môn Tư tưởng Hồ Chí Minh có đáp án dưới đây

Trắc Nghiệm

Ngày:01/10/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM