Giải bài tập SGK Lịch Sử 7 Bài 21: Ôn tập chương IV
Mời các em cùng tham khảo nội dung giải bài tập SGK trang 104 môn Lịch sử 7 được biên soạn và tổng hợp bên dưới đây. Tài liệu được trình bày logic, khoa học với nội dung chi tiết các câu hỏi có phương pháp và hướng dẫn giải cụ thể. Chúc các em học thật tốt!
Mục lục nội dung
1. Giải bài 1 trang 104 SGK Lịch sử 7
Bộ máy nhà nước thời vua Lê Thánh Tông có tổ chức hoàn chỉnh, chặt chẽ hơn bộ máy nhà nước thời Lý - Trần ở những điểm nào?
Phương pháp giải
Dựa vào nội dung chính được trình bày ở mục 1 SGK Lịch sử 7 trang 94 để so sánh, đánh giá.
- Ở triều đình: Vua nắm quyền lực, bãi bỏ các chức vụ tướng quốc, đại tổng quản, đại hành khiển, có 6 bộ và các cơ quan chuyên môn.
- Ở các đơn vị hành chính: Chia cả nước thành 13 đạo thừa tuyên, đứng đầu mỗi đạo là 3 ti phụ trách 3 mặt khác nhau (đô ti, thừa ti và hiến ti).
- Ở cách đào tạo, tuyển chọn bổ dụng quan lại: mở thêm các trường học, nới rộng các đối tượng được đi học,...
- Đối tượng được làm quan là những người có học, đỗ đạt, có học vị...
Hướng dẫn giải
Bộ máy Nhà nước thời Lê Thánh Tông có tổ chức hoàn chỉnh, chặt chẽ hơn bộ máy nhà nước thời Lý - Trần ở những điểm sau:
- Ở triều đình:
+ Vua trực tiếp nắm mọi quyền hành và điều hành công việc.
+ Để tập trung quyền lực vào vua, vua Lê Thánh Tông bãi bỏ các chức vụ cao cấp nhất như: tướng quốc, đại tổng quản, đại hành khiển. Vua trực tiếp nắm mọi quyền hành, kể cả chức Tổng chỉ huy quân đội.
+ Giúp việc cho vua có các quan đại thần.
+ Ở triều đình có 6 bộ và các cơ quan chuyên môn. 6 bộ là: Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công, đứng đầu mỗi bộ là Thượng thư; các cơ quan chuyên môn gồm Hàn lâm viện, Quốc sử viện, Ngự sử đài.
- Ở các đơn vị hành chính: Thời vua Lê Thánh Tông, chia cả nước thành 13 đạo thừa tuyên, đứng đầu mỗi đạo là 3 ti phụ trách 3 mặt khác nhau (đô ti, thừa ti và hiến ti). Dưới đạo thừa tuyên là phủ, châu, huyện, xã → Thể hiện nhà nước trung ương đã với tay đến tận địa phương.
- Ở cách đào tạo, tuyển chọn bổ dụng quan lại:
+ Đẩy mạnh và mở rộng giáo dục: mở thêm các trường học, nới rộng các đối tượng được đi học,...
+ Đưa chế độ thi cử vào nề nếp, có hệ thống để đào tạo và tuyển chọn quan lại: thi Hương ở các đạo, thi Hội, thi Đình ở kinh đô. Tổ chức nhiều kì thi hơn thì số lượng các trí thức cử nhân, tiến sĩ, trạng nguyên cũng nhiều hơn.
+ Đối tượng chủ yếu để được tuyển chọn làm quan là những người có học, được đào tạo trong nhà trường, đỗ đạt, có học vị.
2. Giải bài 2 trang 104 SGK Lịch sử 7
Nhà nước thời Lê sơ và nhà nước thời Lý - Trần có điểm gì khác nhau?
Phương pháp giải
Dựa vào những kiến thức đã học bài 10, 13, 20 SGK Lịch sử 7 để so sánh, đánh giá.
- Nhà nước thời Lý - Trần
+ Chủ yếu là quý tộc, vương hầu
+ Nhà nước tổ chức theo chế độ quân chủ tập quyền
+ Là nhà nước quân chủ quý tộc.
- Nhà nước thời Lê sơ
+ Các nho sĩ trí thức đỗ đạt, có học vị
+ Vua là người trực tiếp nắm mọi quyền hành
+ Là nhà nước quân chủ chuyên chế.
Hướng dẫn giải
Nhà nước thời Lý - Trần
- Thành phần quan lại: Chủ yếu là quý tộc, vương hầu
- Tổ chức bộ máy chính quyền:
+ Nhà nước tổ chức theo chế độ quân chủ tập quyền (vua nắm mọi quyền hành) nhưng chưa hoàn chỉnh bằng thời Lê sơ.
+ Là nhà nước quân chủ quý tộc.
Nhà nước thời Lê sơ
- Thành phần quan lại: Các nho sĩ trí thức đỗ đạt, có học vị thuộc các tầng lớp xã hội khác nhau. Không còn tầng lớp quý tộc thời Trần.
- Tổ chức bộ máy chính quyền:
+ Vua là người trực tiếp nắm mọi quyền hành, kể cả chỉ huy quân đội.
+ Hoàn chỉnh hơn, chặt chẽ hơn, tính tập quyền cao hơn.
+ Là nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền cao độ, mang tính quan liêu.
3. Giải bài 3 trang 104 SGK Lịch sử 7
Luật pháp thời Lê sơ có điểm gì giống và khác thời Lý - Trần?
Phương pháp giải
Từ hiểu biết của bản thân và dựa vào những kiến thức đã học bài 10, 13, 20 SGK Lịch sử 7 để so sánh, đánh giá.
- Giống nhau: mang tính giai cấp và đẳng cấp, để bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị, khuyến khích nông nghiệp phát triển, ổn định xã hội.
- Khác nhau:
+ Thời Lý - Trần: bảo vệ quyền lợi tư hữu
+ Thời Lê sơ: khuyến khích phát triển kinh tế, bảo vệ phụ nữ, hạn chế phát triển nô tì.
Hướng dẫn giải
* Giống nhau:
- Về bản chất đều mang tính giai cấp và đẳng cấp.
- Mục đích chủ yếu là để bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị, trước hết là đặc quyền đặc lợi của vua, triều đình, của các quan lại cao cấp, củng cố chế độ quân chủ trung ương tập quyền.
- Đều có một số điều luật khuyến khích nông nghiệp phát triển, ổn định xã hội.
* Khác nhau:
- Thời Lý - Trần
+ Bảo vệ quyền lợi tư hữu
+ Chưa bảo vệ quyền lợi của phụ nữ
- Thời Lê sơ
+ Bảo vệ quyền lợi của quốc gia, khuyến khích phát triển kinh tế.
+ Giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
+ Bảo vệ một số quyền lợi của phụ nữ.
+ Hạn chế phát triển nô tì.
+ Pháp luật thời Lê sơ đầy đủ, hoàn chỉnh hơn thể hiện ở bộ "Luật Hồng Đức".
4. Giải bài 4 trang 104 SGK Lịch sử 7
Tình hình kinh tế thời Lê sơ có gì giống và khác thời Lý - Trần?
Phương pháp giải
Dựa vào những kiến thức đã học ở bài 12, 15, 20 SGK Lịch sử 7 để so sánh, đánh giá.
- Giống nhau: nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp phát triển, đạt được nhiều thành tựu
- Khác nhau:
+ Thời Lý - Trần: nông nghiệp, thủ công thương nghiệp có những bược tiến mới tuy nhiên không phát triển bằng Lê Sơ, các mặt hàng ngày càng đẹp tiêu biểu là thạp gốm hoa nâu, gạch đất nung chạm khắc nổi,…
+ Thời Lê sơ: thực hiện các chính sách ruộng đất, quân điền, xuất hiện các làng nghề, các "Cục bách tác", chợ búa được khuyến khích mở rộng.
Hướng dẫn giải
* Giống nhau:
- Nông nghiệp: Nhà nước đều quan tâm đến kinh tế nông nghiệp, ban hành các chính sách khuyến nông như:
+ Khuyến khích nhân dân khai hoang, mở rộng diện tích trồng trọt.
+ Quan tâm đến vấn đề trị thủy: cho đào, đắp, nạo vét kênh mương đề phòng lũ lụt và tích trữ nước sản xuất.
+ Bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp.
- Thủ công nghiệp:
+ Có hai bộ phận: thủ công nghiệp nhà nước và thủ công nghiệp trong nhân dân, đều phát triển.
+ Xuất hiện nhiều làng nghề thủ công nổi tiếng, nhiều thợ thủ công giỏi, khéo tay.
- Thương nghiệp:
+ Chợ làng, chợ huyện được lập ra ở nhiều nơi.
+ Giao lưu buôn bán với các nước bên ngoài phát triển.
→ Như vậy, ở cả hai thời kì nền kinh tế đều phát triển, đạt được nhiều thành tựu trên các mặt nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp.
* Khác nhau:
Thời Lý - Trần
- Nông nghiệp:
+ Tổ chức lễ “cày tịch điền”
+ Chính sách ruộng đất: điền trang, thái ấp.
- Thủ công nghiệp
+ Thời Lý: Nghề chăn tằm, ươm tơ, dệt lụa rất phát triển. Vua Lý cho người dạy cung nữ dệt vải.
+ Thời Trần: Các mặt hàng thủ công càng ngày càng tốt, càng đẹp tiêu biểu là thạp gốm hoa nâu, gạch đất nung chạm khắc nổi,…
- Thương nghiệp: Đã có sự phát triển, tuy nhiên chưa phát triển bằng thời Lê sơ.
Thời Lê sơ
- Nông nghiệp
+ Không tổ chức lễ “cày tịch điền”
+ Chính sách ruộng đất: quân điền.
+ Đặt một số chức quan chuyên về nông nghiệp.
- Thủ công nghiệp
+ Có các làng nghề thủ công, phường thủ công.
+ Các xưởng do nhà nước quản lí, gọi là "Cục bách tác".
- Thương nghiệp: Chợ búa được khuyến khích mở để lưu thông hàng hóa trong và nước ngoài. Phát triển hơn thời Lý - Trần.
5. Giải bài 5 trang 104 SGK Lịch sử 7
Xã hội thời Lý - Trần và thời Lê sơ có những giai cấp, tầng lớp nào? Có gì khác nhau?
Phương pháp giải
Dựa vào những hiểu biết của bản thân và các kiến thức đã học ở bài 12, 15, 20 SGK Lịch sử 7 để so sánh, đánh giá.
- Xã hội thời Lý - Trần và thời Lê sơ gồm 2 giai cấp:
+ Giai cấp thống trị
+ Giai cấp bị trị
- Điểm khác nhau:
+ Thời Lý - Trần: tầng lớp quý tộc đông đảo, nông nô - nô tì có số lượng lớn
+ Thời Lê sơ: Tầng lớp nông nô không còn, nô tì giảm, tầng lớp địa chủ tư hữu phát triển
Hướng dẫn giải
* Xã hội thời Lý - Trần và thời Lê sơ có những giai cấp, tầng lớp:
- Giai cấp thống trị: vua, địa chủ, quan lại, vương hầu, quý tộc.
- Giai cấp bị trị: Nông dân, tầng lớp thợ thủ công, thương nhân, nông nô, nô tì.
* Điểm khác nhau:
- Thời Lý - Trần: tầng lớp quý tộc vương hầu rất đông đảo, nắm mọi quyền lực, quan lại chủ yếu là người trong hoàng tộc. Tầng lớp nông nô - nô tì có số lượng lớn, rất đông đảo trong xã hội.
- Thời Lê sơ: quan lại chủ yếu là do khoa cử mà đỗ đạt làm quan. Tầng lớp nông nô không còn, nô tì giảm dần về số lượng và được căn bản giải phóng vào cuối thời Lê sơ, tầng lớp địa chủ tư hữu phát triển rất mạnh.
6. Giải bài 6 trang 104 SGK Lịch sử 7
Trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, khoa học, nghệ thuật, thời Lê sơ đã đạt được những thành tựu nào? Có gì khác thời Lý - Trần?
Phương pháp giải
Dựa vào những kiến thức đã học bài 12, 15, 20 để so sánh, đánh giá.
- Về giáo dục, thi cử: xây dựng các trường học, tổ chức được 26 khoa thi tiến sĩ, lấy đỗ 989 tiến sĩ, 20 trạng nguyên.
- Về văn học: Văn học chữ Hán và chữ Nôm phát triển.
- Về khoa học, nghệ thuật phát triển có nhiều thành tựu nổi bật.
Hướng dẫn giải
* Trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, khoa học, nghệ thuật, thời Lê sơ đã đạt được những thành tựu:
- Về giáo dục, thi cử:
+ Ở các đạo, phủ đều có trường công.
+ Dưới thời Lê sơ nền giáo dục của Đại Việt rất phát triển. Trong vòng một thế kỉ, nhà Lê sơ đã tổ chức được 26 khoa thi tiến sĩ, lấy đỗ 989 tiến sĩ, 20 trạng nguyên.
- Về văn học: Văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển. Có nhiều tác phẩm nổi tiếng như: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Quốc âm thi tập, Hồng Đức quốc âm thi tập,…
- Về khoa học, nghệ thuật:
+ Sử học: Có nhiều tác phẩm như: Đại Việt sử kí, Đại Việt sử kí toàn thư, Lam Sơn thực lục,…
+ Địa lí: Có Hồng Đức bản đồ, Dư địa chí, An Nam hình thăng đồ.
+ Y học: có Bản thảo thực vật toát yếu.
+ Toán học: có Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp.
+ Nghệ thuật sân khấu như ca, múa, nhạc, chèo, tuồng được phục hồi nhanh chóng và phát triển, nhất là chèo, tuồng.
+ Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc: mang nhiều nét đặc sắc. Biểu hiện ở các công trình lăng tẩm, cung điện tại Lam Kinh (Thanh Hóa). Điêu khắc thời Lê Sơ có phong cách khối đồ sộ, kĩ thuật điêu luyện.
* Khác với thời Lý - Trần:
- Thời Lê sơ, Phật giáo không còn phát triển và chiếm địa vị thống trị trên lĩnh vực tư tưởng như thời Lý - Trần, nhưng Nho giáo lại chiếm địa vị độc tôn, chi phối đối với lĩnh vực văn hoá, tư tưởng.
- Giáo dục, văn học, khoa học thời Lê sơ đạt được nhiều thành tựu mới.