Giải bài tập SBT Hóa 12 Bài 3: Khái niệm về xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp

Hướng dẫn Giải bài tập Sách bài tập Hóa học 12 Bài 3 dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và ôn luyện tốt kiến thức về tính chất của xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp. Mời các em cùng theo dõi.

Giải bài tập SBT Hóa 12 Bài 3: Khái niệm về xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp

1. Giải bài 3.1 trang 7 SBT Hóa học 12

Xà phòng và chất giặt rửa có điểm chung là

A. chứa muối natri có khả năng làm giảm sức căng bề mặt của các chất bẩn.

B. các muối được lấy từ phản ứng xà phòng hoá chất béo.

C. sản phẩm của công nghệ hoá dầu.

D. có nguồn gốc từ động vật hoặc thực vật.

Phương pháp giải

Dựa vào lý thuyết về xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp để lựa chọn đáp án đúng.

Hướng dẫn giải

Đặc điểm chung của xà phòng và chất giặt rửa là đều chứa muối natri có khả năng làm giảm sức căng bề mặt của các chất bẩn.

→ Chọn A.

2. Giải bài 3.2 trang 7 SBT Hóa học 12

Trong thành phần của xà phòng và của chất giặt rửa thường có một số este. Vai trò của các este này là

A. làm tăng khả năng giặt rửa

B. tạo hương thơm mát, dễ chịu

C. tạo màu sắc hấp dẫn.

D. làm giảm giá thành của xà phòng và chất giặt rửa.

Phương pháp giải

Để chon đáp án đúng cần ghi nhớ: Vì este có mùi thơm đặc trưng nên được sử dụng làm hương liệu cho các sản phẩm công nghiệp.

Hướng dẫn giải

Vì este có mùi thơm đặc trưng nên được sử dụng làm hương liệu cho các sản phẩm công nghiệp.

→ Chọn B.

3. Giải bài 3.3 trang 7 SBT Hóa học 12

Không nên dùng xô, chậu bằng nhôm để đựng quần áo ngâm xà phòng vì

A. quần áo bị mục nhanh.

B. xô chậu nhanh hỏng do trong xà phòng có kiềm.

C. quần áo bị bạc màu nhanh.

D. quần áo không sạch.

Phương pháp giải

Chú ý xà phòng luôn có một lượng kiềm dư và các muối natri của axit béo bị thủy phân tạo ra môi trường kiềm.

Hướng dẫn giải

Trong xà phòng luôn có một lượng xút dư ; các muối natri của các axit béo bị thuỷ phân tạo ra môi trường kiềm có thể ăn mòn nhôm.

=> Chọn B.

4. Giải bài 3.4 trang 7 SBT Hóa học 12

Xà phòng là gì? Tại sao xà phòng có tác dụng giặt rửa? Tại sao không nên dùng xà phòng để giặt rửa trong nước cứng?

Phương pháp giải

Dựa vào lý thuyết về xà phòng và chất giặt rửa để nêu khái niệm xà phòng, giải thích tác dụng giặt rửa của xà phòng. Đồng thời nắm rõ đặc điểm của xà phòng giải thích nguyên nhân không dùng xà phòng để giặt rửa trong nước cứng.

Hướng dẫn giải

- Xà phòng là hỗn hợp muối natri (hoặc muối kali) của axit béo, có thêm một số chất phụ gia.

- Muối natri (hay muối kali) trong xà phòng có khả năng làm giảm sức căng bề mặt của các chất bẩn bám trên vải, da, ... do đó vết bẩn được phân tán thành nhiều phần tử nhỏ hơn và được phân tán vào nước.

- Không nên dùng xà phòng để giặt rửa trong nước cứng vì sẽ tạo ra các muối khó tan của các axit béo với các ion Ca2+ và Mg2+ làm hạn chế khả năng giặt rửa.

5. Giải bài 3.5 trang 7 SBT Hóa học 12

Nêu những ưu điểm của chất giặt rửa tổng hợp so với xà phòng về tính tiện dụng, tính kinh tế và vấn đề bảo vệ môi trường.

Phương pháp giải

Dựa vào lý thuyết về xà phòng và chất giặt rửa để chỉ ra những ưu điểm của chất giặt rửa tổng hợp so với xà phòng về tính tiện dụng, tính kinh tế và vấn đề bảo vệ môi trường.

Hướng dẫn giải

- Xà phòng không tiện dụng trong nước cứng

- Phải khai thác từ các nguồn dầu mỡ động vật, thực vật

- Làm cạn kiệt nguồn tài nguyên, phá huỷ môi trường, phải tốn nhiều thời gian nuôi trồng, chăm sóc.

- Phụ thuộc nhiều vào thời tiết, mùa vụ.

6. Giải bài 3.6 trang 8 SBT Hóa học 12

Chỉ số axit là số miligam KOH cần để trung hoà axit béo tự do có trong 1 gam chất béo. Để xà phòng hoá 100 kg chất béo (giả sử có thành phần là triolein) có chỉ số axit bằng 7 cần 14,1 kg kali hiđroxit. Giả sử các phản ứng xảy ra hoàn toàn, tính khối lượng muối thu được.

Phương pháp giải

Chỉ số axit là 7 axi700 ga→ nKOaxit → nH2O

Ta có: nKO+axit nKOH+este→ nKOH+estenglixero

Áp dụng bảo toàn khối lượng: mchất béo + mKOH = mmuối + mnước + mglixerol

Hướng dẫn giải

Chất béo có công thức (C17H33COO)3C3H5 tác dụng với kiềm :

(C17H33COO)3C3H5 + 3KOH → 3C17H33COOK + C3H5(OH)3 (1)

Phản ứng trung hoà axit:

RCOOH + KOH → RCOOK + H2O          (2)

KOH= 14100 g→ n KOH=251,786 mol

Số g KOH để trung hoà axit béo là 700 g ứng với số mol KOH là 12,5 mol.

Theo(2) :nRCOOH = nKOH= 12,5 mol

nH2O= nRCOOH= 12,5 mol→m H2O = 12,5.18 = 225 (g)

Số mol KOH tham gia phản ứng (1) là : 251,786 - 12,5 = 239,286 (mol)

Số mol glixerol sinh ra  .nKOH 239,2/8679,762 mol  

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng :

mmuối=m chất béo + mKOH - mnước - mglixerol

= 100000 + 14100 - 225 - 79,762.92 = 106536,896 (g) =106,54 kg.

7. Giải bài 3.7 trang 8 SBT Hóa học 12

Tính khối lượng muối dùng để sản xuất xà phòng thu được khi cho 100 kg một loại mỡ chứa 50% tristearin ; 30% triolein và 20% tripanmitin tác dụng với natri hiđroxit vừa đủ (giả thiết hiệu suất phản ứng đạt 100%).

Phương pháp giải

100 kg mỡ chứa 50% tristearin, 30% triolein và 20% panmitin

COO)3C3H5m(C17H33COO)3C3H5;m(C15H31COO)3C3H5

COO)3C3H5;n(C17H33COO)3C3H5;n(C15H31COO)3C3H5

Từ phương trình ta có

COONa=3.n(C17H35COO)3C3H5

COONa=3.n(C17H33COO)3C3H5

COONa=3n(C15H31COO)3C3H5

mC17H35COONa+mC17H33COONa mC15H31COONa

Hướng dẫn giải

Phản ứng của các chất với dung dịch NaOH :

(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C17H35COONa + C3H5(OH)3

(C17H33COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C17H33COONa + C3H5(OH)3

(C15H31COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C15H31COONa + C3H5(OH)3

Ta có:

OO)3C3H5 = (100.1000.50)/100=50000 gam

COO)3C3H5= (50000/890) =56,18 mol

OO)3C3H5= (100.1000.30)/100=30000 gam

COO)3C3H5= (30000/884) =33,94 mol

OO)3C3H5= (100.1000.20)/100=20000 mol

COO)3C3H5= (20000/806) =24,81 mol

Từ phương trình, ta có:

COONa=3.n(C17H35COO)3C3H5 = 168,54 mol

COONa=3.n(C17H33COO)3C3H5 = 101,82 mol

COONa=3n(C15H31COO)3C3H574,43 mol

mC17H35COONa+mC17H33COONa mC15H31COONa

=168,54.306+101,82.304+74,43.278  

mmuối,06 ga103,kg.

Ngày:17/08/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM