Upload File trong PHP

Các bạn có thể bắt gặp upload file ở gmail với tính năng đính kèm tệp tin, tải ảnh lên facebook, …. và rất nhiều ứng dụng khác. Đây là một phần không thể thiếu trong các kỹ năng lập trình bạn cần phải có. Để tìm hiểu về Upload file trong PHP, mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây của eLib.

Upload File trong PHP

1. Tổng quan về kỹ thuật Upload file trong PHP

Để HTML FORM có thể gửi file lên server (http server) thì form phải có thuộc tính enctype="multipart/form-data", phần tử trong form để chọn và gửi file có dạng <input type="file" name="myfile" ... /> (tức là dùng phần tử input với thuộc tính type="file"). Cấu trúc tóm tắt là:

<form enctype="multipart/form-data" method="POST">
    <input type="file" name="myfile" />
</form>

Khi file Upload lên Server (chạy PHP) thì file sẽ lưu vào một thư mục tạm (temporary directory, như trên Linux đó là /tmp) của hệ thống PHP, và toàn bộ thông tin về file upload sẽ lưu trong biến mảng toàn cục $_FILES

Chúng ta cần đọc thông tin từ $_FILES để nhanh chóng di chuyển file được upload vào thư mục tạm vào một nơi lưu trữ lâu dài (nếu không xử lý gì, thì sau một khoảng thời gian file này bị xóa).

Mảng biến $_FILES khi var_dump có cấu trúc dạng như sau:
array (size=1)
    'myfile' =>
        array (size=5)
            'name' => string 'somefile.txt' (length=12)
            'type' => string 'text/plain' (length=10)
            'tmp_name' => string '/tmp/phpDC66.tmp' (length=16)
            'error' => int 0
            'size' => int 18

Các thành phần đó là:

  • myfile : chỉ số mảng tương ứng với tên phần tử input, upload file.
  • name : tên gốc (ban đầu) của file.
  • type : kiểu file (tùy phần mở rộng có thể là text/plain, image/jpg, image/png ...)
  • tmp_name : nơi lưu tạm file upload lên, nếu muốn di chuyển nó ra khỏi thư mục tạm dùng hàm move_uploaded_file.
  • error : mã lỗi, nếu mã này bằng 0 là không lỗi.
  • size : cỡ file (byte).

Bằng việc đọc $_FILES bạn sẽ biết các thông tin về file được upload, nơi file đang lưu tạm, bạn cần phải xử lý bằng các hàm PHP để di chuyển file ra một vị trí theo cấu trúc thư mục của ứng dụng.

Nếu sau khi upload vào thư mục tạm một thời gian (như trên là /tmp/) một thời gian (do cấu hình hệ thống) mà bạn không di chuyển nó đến vị trí thích hợp, nó sẽ tự xóa.2. 

2. Tạo form HTML upload file

Để thực hành upload file trong PHP, trước tiên tạo form cho phép người dùng chọn file và gửi file đó lên server. Giả sử code PHP để xử lý upload các file hình ảnh nằm ở /upload.php thì bạn có thể xây dựng form như sau:

Có thể tạo file upload.html

<form action="/upload.php" method="post" enctype="multipart/form-data">
    Chọn file để upload:
    <input type="file" name="fileupload" id="fileupload">
    <input type="submit" value="Đăng ảnh" name="submit">
</form>

Hiện thị form có dạng:

Chọn file để upload:   

Lưu ý khi tạo form để uplad ảnh (file) thì cần thiết đặt thuộc tính form có:
method="post" enctype="multipart/form-data"
Phần tử chọn file trong form là input với kiểu type="file".
Tên phần tử là fileupload

3. Code PHP xử lý Upload File

Code xử lý upload sau là xử lý chỉ cho upload các file ảnh, với các loại file là jpg, png, jpeg, gif. File Upload file có cỡ < 0.8 MB. File Upload sẽ lưu vào thư mục uploads

Code xử lý upload file để trong file upload.php có nội dung như sau:

<?php
// file upload.php xử lý upload file
if ($_SERVER['REQUEST_METHOD'] !== 'POST')
{
    // Dữ liệu gửi lên server không bằng phương thức post
    echo "Phải Post dữ liệu";
    die;
}

// Kiểm tra có dữ liệu fileupload trong $_FILES không
// Nếu không có thì dừng
if (!isset($_FILES["fileupload"]))
{
    echo "Dữ liệu không đúng cấu trúc";
    die;
}

// Kiểm tra dữ liệu có bị lỗi không
if ($_FILES["fileupload"]['error'] != 0)
{
    echo "Dữ liệu upload bị lỗi";
    die;
}

// Đã có dữ liệu upload, thực hiện xử lý file upload
//Thư mục bạn sẽ lưu file upload
$target_dir = "uploads/";
//Vị trí file lưu tạm trong server (file sẽ lưu trong uploads, với tên giống tên ban đầu)
$target_file = $target_dir . basename($_FILES["fileupload"]["name"]);

$allowUpload = true;

//Lấy phần mở rộng của file (jpg, png, ...)
$imageFileType = pathinfo($target_file, PATHINFO_EXTENSION);

// Cỡ lớn nhất được upload (bytes)
$maxfilesize = 800000;

////Những loại file được phép upload
$allowtypes = array(
    'jpg',
    'png',
    'jpeg',
    'gif'
);

if (isset($_POST["submit"]))
{
    //Kiểm tra xem có phải là ảnh bằng hàm getimagesize
    $check = getimagesize($_FILES["fileupload"]["tmp_name"]);
    if ($check !== false)
    {
        echo "Đây là file ảnh - " . $check["mime"] . ".";
        $allowUpload = true;
    }
    else
    {
        echo "Không phải file ảnh.";
        $allowUpload = false;
    }
}

// Kiểm tra nếu file đã tồn tại thì không cho phép ghi đè
// Bạn có thể phát triển code để lưu thành một tên file khác
if (file_exists($target_file))
{
    echo "Tên file đã tồn tại trên server, không được ghi đè";
    $allowUpload = false;
}
// Kiểm tra kích thước file upload cho vượt quá giới hạn cho phép
if ($_FILES["fileupload"]["size"] > $maxfilesize)
{
    echo "Không được upload ảnh lớn hơn $maxfilesize (bytes).";
    $allowUpload = false;
}

// Kiểm tra kiểu file
if (!in_array($imageFileType, $allowtypes))
{
    echo "Chỉ được upload các định dạng JPG, PNG, JPEG, GIF";
    $allowUpload = false;
}

if ($allowUpload)
{
    // Xử lý di chuyển file tạm ra thư mục cần lưu trữ, dùng hàm move_uploaded_file
    if (move_uploaded_file($_FILES["fileupload"]["tmp_name"], $target_file))
    {
        echo "File " . basename($_FILES["fileupload"]["name"]) . " Đã upload thành công.";

        echo "File lưu tại " . $target_file;

    }
    else
    {
        echo "Có lỗi xảy ra khi upload file.";
    }
}
else
{
    echo "Không upload được file, có thể do file lớn, kiểu file không đúng ...";
}
?>

Giải thích code trên:

Các file mà form HTML upload nên, được PHP lưu ở một thư mục tạm hệ thống, và tất cả các thông tin về file được lưu ở biến mảng $_FILE, cấu trúc biến này như sau:

$_FILE = Array
    (
        [file1] => Array
            (
                [name] => 'test2.txt';//một tên file người dùng upload
                [type] => text/plain  (kiểu nội dung file text)
                [tmp_name] => /tmp/php/php1h4j1 //vị trí lưu file tạm thời trên server.
                [error] => UPLOAD_ERR_OK (= 0 là không lỗi)
                [size] => 123   (kích thước file - bype)
            )

        [file2] => Array
            (
                [name] => test.jpg
                [type] => image/jpeg
                [tmp_name] => /tmp/php/php6hst32
                [error] => UPLOAD_ERR_OK
                [size] => 98174
            )
    )

file1, file2 ... tên key tương ứng với tên phần tử form upload file, ví dụ trên là fileupload

Như vậy khi xủ lý upload file, bạn truy cập vào $_FILE và di chuyển file vừa upload từ tmp_name sang vị trí mới bạn muốn lưu $target_file bằng hàm move_uploaded_file($_FILES["fileupload"]["tmp_name"],$target_file )

Kiểm tra file upload có phải là file ảnh (dùng cho trường hợp bạn chỉ cho phép up ảnh) thì đầu tiên gọi getimagesize() để xem kích thước ảnh, nếu hàm phân tích được có nghĩa là ảnh, ngược lại là một loại file khác.

Kiểm tra phần mở rộng của tên file: Lấy phần mở rộng $imageFileType = pathinfo($target_file,PATHINFO_EXTENSION); rồi so sánh với các mẫu cho phép.

Bạn có thể tạo ra một thư mục đặt tên uploadfile, để trong đó 2 file upload.html và upload.php ở trên, trong thư mục này tạo thư mục con uploads để lưu file - cấu trúc này như tại đây: uploadfile

Sau đó vào thư mục uploadfile và gõ lệnh chạy Server HTTP của PHP

php -S 0.0.0.0:8088 -t uploadfile/

Từ trình duyệt truy cập http://localhost:8088/upload.html để chạy thử

4. Code PHP Upload nhiều File

Trong thẻ <input /> nếu có thuộc tính multiple="multiple" và tên phần tử chỉ ra là mảng, thì cho phép chọn một lúc nhiều file để upload.

Ví dụ HTML như sau:

<input name="fileupload[]" type="file" multiple="multiple" />

Lúc này tại PHP $_FILES['fileupload'] mỗi thành phần sau đều là mảng chứa số lượng tương ứng của file upload

  • $_FILES['fileupload']['name'] chứa các tên file upload (up 3 file thì là mảng 3 phần tử các tên)
  • $_FILES['fileupload']['type'] các kiểu file
  • $_FILES['fileupload']['tmp_name'] chứa các vị trí lưu tạm file
  • $_FILES['fileupload']['error'] mảng báo lỗi
  • $_FILES['fileupload']['size'] các kích thước file

Đoạn code sau hiện thị FORM để bạn chọn một lúc nhiều file upload, sau đó code PHP sẽ hiện thị các thông tin về các file mà bạn upload lên. Hãy chạy và chọn thử nhiều file upload để kiểm tra

File upload-multi.php

<?php

if (($_SERVER['REQUEST_METHOD'] === 'POST') &&
    (isset($_FILES['fileupload']))) {

    $files = $_FILES['fileupload'];

        $names      = $files['name'];
        $types      = $files['type'];
        $tmp_names  = $files['tmp_name'];
        $errors     = $files['error'];
        $sizes      = $files['size'];


        $numitems = count($names);
        $numfiles = 0;
        for ($i = 0; $i < $numitems; $i ++) {
            //Kiểm tra file thứ $i trong mảng file, up thành công không
            if ($errors[$i] == 0)
            {
                $numfiles++;
                echo "Bạn upload file thứ $numfiles:<br>";
                echo "Tên file: $names[$i] <br>";
                echo "Lưu tại: $tmp_names[$i] <br>";
                echo "Cỡ file: $sizes[$i] <br><hr>";

                //Code xử lý di chuyển file đến thư mục cần thiết ở đây (bạn tự thực hiện)
                //Ví dụ move_uploaded_file($tmp_names[$i], /upload/'.$names[$i]);

            }
        }
        echo "Tổng số file upload: " .$numfiles;
}
?>

<form method="post" enctype="multipart/form-data">
    <p>Chọn file để upload:
      (Cỡ lớn nhất mà PHP đang cấu hình cho phép upload là
      <?=ini_get('upload_max_filesize')?>)</p>

    <input name="fileupload[]" type="file" multiple="multiple" />
    <input type="submit" value="Đăng ảnh" name="submit">
</form>

Trên đây là bài viết của eLib.VN về upload file trong PHP. Tính năng tải dữ liệu từ máy người dùng lên là một thành phần không thể thiếu trong mọi ứng dụng chạy trên nền web như hiện nay. Form upload trên mà eLib giới thiệu là một cách truyền thống. Hiện nay các ứng dụng thường sử dụng Flash hoặc HTML5 để có thể tăng độ trải nghiệm của người dùng. Hy vọng bài viết hữu ích cho bạn đọc. Chúc các bạn thành công.

Ngày:09/10/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM