Đồ án Công nghệ thông tin

Chuyên mục Đồ án Công nghệ thông tin tổng hợp một số đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ thông tin dành cho các bạn tham khảo để hỗ trợ tốt cho môn học của mình.

1. Đồ án là gì?

Đồ án là công trình nghiên cứu thường dành cho khối ngành kỹ thuật. Đồ án được sinh viên thực hiện phục vụ cho việc tốt nghiệp, vì thế nên có tên gọi là đồ án tốt nghiệp. Đồ án tốt nghiệp là một bài viết khảo sát dài. Đồ án giúp người đọc hiểu sâu về một lĩnh vực mà mình nghiên cứu. Song song với đó là nó có thể chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm của một vấn đề và chỉ ra hạn chế mới chưa được mọi người khắc phục. Dựa vào đồ án mà các nhà khoa học có hướng nghiên cứu mới có thể đầu tư nghiên cứu.

2. Cấu trúc đồ án tốt nghiệp

Trang bìa (xem mẫu kèm theo).

Trang bìa trong (trình bày giống trang bìa) 

Quyết định giao đồ án tốt nghiệp (Chú ý: sinh viên gắn bản photo vào trang thứ nhất của luận văn)

Trang “Lời mở đầu” (không đánh số trang, xem mẫu kèm theo) − Viết ngắn gọn. − Nói rõ lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, tình hình nghiên cứu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu, kết cấu của đề tài…..

Trang “Nhận xét của giảng viên hướng dẫn” (không đánh số trang, xem mẫu kèm theo)

Trang “Nhận xét của người phản biện” (không đánh số trang, xem mẫu kèm theo)

Trang “Mục lục” (không đánh số trang, xem mẫu kèm theo)

Trang “Danh mục các bảng biểu, sơ đồ, hình”,.. (không đánh số trang, xem mẫu kèm theo)

Các trang nội dung

Trang “Tài liệu tham khảo” (xem mẫu kèm theo)

Các trang Phụ lục (xem mẫu kèm theo) 

3. Hướng dẫn cách viết đồ án tốt nghiệp

3.1 Cách trình bày đồ án tốt nghiệp

Đồ án phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không được tẩy  xóa, có đánh số trang, đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị. Đồ án tốt nghiệp đóng bìa cứng, in chữ nhũ, đề tài cơ sở và chuyên ngành đóng bìa mềm.

Soạn thảo văn bản

Sử dụng kiểu chữ Times New Roman (UNICODE) cỡ 13 của hệ soạn thảo Winword hoặc tương đương; mật độ chữ bình thường; không được nén hoặc kéo dãn khoảng cách giữa các chữ; căn lề hai bên,  dãn dòng đặt ở chế độ 1.5 lines; lề trên 3 cm; lề dưới 2,5cm; lề trái 3 cm; lề phải 2 cm. Giữa các đoạn có thể dùng spacing – before 6 pt. Số trang được đánh ở giữa, phía trên đầu mỗi trang giấy. Nếu có bảng biểu, hình vẽ trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì đầu bảng là lề trái của trang, nhưng nên hạn chế trình bày theo cách này. Phông chữ có kích thước như sau: Tiêu đề chương có kích thước 16 in đậm, tiêu đề mục có kích thước 14, in đậm; tiểu mục có kích thước 14 in nghiêng; tiểu mục con có kích thước 14, gạch chân. Không đánh số dưới mức tiểu mục con.

Đồ án được in trên một mặt giấy trắng khổ A4 (210 x 297mm), dày không quá 100 trang đối với đồ án tốt nghiệp, 70 trang đối với đồ án chuyên ngành và 50 trang đối với đồ án cơ sở, không kể phụ lục.

Các từ nước ngoài phải được Việt hóa. Chỉ giữ các từ chuyên ngành bằng tiếng nước ngoài nếu không có từ tiếng Việt tương ứng.

Mục, tiểu mục và tiểu mục con

Các mục, tiểu mục và tiểu mục con của đồ án được đánh số bằng nhóm các chữ số, nhiều nhất gồm 4 chữ số với số thứ nhất chỉ số chương (ví dụ: 4.1.2.3 chỉ tiểu mục con 3, nhóm tiểu mục 2, mục 1, chương 4). Tại mỗi nhóm tiểu mục phải có ít nhất 2 tiểu mục, nghĩa là không thể có tiểu mục 2.1.1 mà không có tiểu mục 2.1.2 tiếp theo.

Bảng biểu, Hình vẽ

Việc đánh số bảng biểu, hình vẽ, phương trình phải gắn với số chương (ví dụ hình 3.4 có nghĩa là hình thứ 4 trong chương 3). Đầu đề của bảng biểu ghi phía trên bảng, đầu đề của hình vẽ ghi phía dưới hình. Thông thường những bảng ngắn và đồ thị nhỏ phải đi liền với phần nội dung đề cập tới các bảng và đồ thị này ở lần thứ nhất. Các bảng dài có thể để ở những trang riêng nhưng cũng phải tiếp ngay theo phần nội dung đề cập tới bảng này ở lần đầu tiên. Các hình vẽ phải được vẽ sạch sẽ bằng mực đen để có thể sao chụp lại; có đánh số và ghi đầy đủ đầu đề; cỡ chữ phải bằng cỡ chữ sử dụng trong văn bản đồ án. Khi đề cập đến các bảng biểu hoặc hình vẽ phải nêu rõ số của hình và bảng biểu đó. Việc trình bày phương trình toán học trên một dòng đơn hoặc dòng kép là tùy ý, tuy nhiên phải thống nhất trong toàn đồ án. Khi có từ viết tắt hay ký hiệu mới xuất hiện lần đầu tiên thì phải có giải thích và đơn vị tính đi kèm ngay trong phương trình có ký hiệu đó. Nếu cần thiết, danh mục của tất cả các ký hiệu, chữ viết tắt và nghĩa của chúng cần được liệt kê và để ở phần đầu của đồ án, luận án. Tất cả các phương trình cần được đánh số và để trong ngoặc đơn đặt bên phía lề phải. Nếu một nhóm phương trình mang cùng một số thì những số này cũng được để trong ngoặc, hoặc mỗi phương trình trong nhóm phương trình (5.1) có thể được đánh số là (5.1.1), (5.1.2).

Viết tắt

Không lạm dụng việc viết tắt. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong đồ án, luận án. Không viết tắt những cụm từ dài, những mệnh đề hoặc những cụm từ ít xuất hiện. Nếu cần viết tắt những từ, thuật ngữ, tên các cơ quan, tổ chức . . . thì được viết tắt sau lần viết thứ nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn. Nếu có quá nhiều chữ viết tắt thì phải có bảng danh mục các chữ viết tắt (xếp theo thứ tự A, B, C) ở phần đầu đồ án, luận án.

Tài liệu tham khảo và cách trích dẫn

Mọi ý kiến, khái niệm có ý nghĩa, mang tính chất gợi ý không phải của riêng tác giả và mọi tham khảo khác phải được trích dẫn và chỉ rõ nguồn trong danh mục Tài liệu tham khảo của đồ án, luận án. Phải nêu rõ cả việc sử dụng những đề xuất hoặc kết quả của đồng tác giả. Nếu sử dụng tài liệu của người khác và của đồng tác giả (bảng biểu, hình vẽ, công thức, đồ thị, phương trình, ý tưởng....) mà không chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu thì đồ án không được duyệt để bảo vệ. Không trích dẫn những kiến thức phổ biến, mọi người đều biết tránh làm nặng nề phần tham khảo trích dẫn.

Trong đồ án, nếu trích các thông tin từ các nguồn tại liệu khác như sách, tạp chí, kỷ yếu hội nghị … thì phải ghi rõ nguồn gốc của các thông tin đó bằng cách ngay sau phần thông tin được trích dẫn ghi số của tài liệu trong ngoặc vuông dạng [x,y,z] trong đó x,y, z là số thứ tự của tài liệu được liệt kê trong phần tài liệu tham khảo ở cuối đồ án.

Ví dụ:

[1] Von Neumann, J. (1958). The Computer and the Brain. Yale University Press, New Haven, Connecticut.

[2] Sơn, N.T (1999). Lý thuyết tập hợp. Nhà Xuất Bản Khoa Học và Kỹ Thuật, Tp. HCM.

Đối với các tham khảo là bài báo trong tạp chí ghi theo dạng: Tên Tác Giả (năm xuất bản). Tên bài báo. Tên tạp chí, số báo, trang bắt đầu – trang kết thúc.

Phụ lục

Phần này bao gồm những nội dung cần thiết nhằm minh họa hoặc hỗ trợ cho nội dung đồ án như số liệu, mã nguồn chương trình, biểu mẫu, tranh ảnh . Phụ lục không được dày hơn phần chính của đồ án.

3.2 Bố cục đồ án tốt nghiệp

Trang bìa:  Ghi rõ ĐỒ ÁN CƠ SỞ, ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH hoặc ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP (xem biểu mẫu Trang bìa)

Nhiệm vụ đồ án: Theo Biểu mẫu BM05/QT04/ĐT

Lời cảm ơn: Do người viết quyết định

 Tóm tắt đồ án: Chỉ dùng cho đồ án tốt nghiệp

Mục lục: Các tiêu đề trong mục lục tối đa chỉ  mức thứ 3.  Chỉ có tiêu đề của Mục lục, Chương, tựa và trang được in đậm.Đầu đề các chương viết hoa, các chương nên được đánh số thứ tự là 1, 2, 3,…

Danh sách bảng biểu, hình vẽ: Chỉ dùng cho đồ án tốt nghiệp

Nội dung chính:

Tên các chương và nội dung các chương đó do giáo viên hướng dẫn và sinh viên thực hiện quyết định. Thông thường bao gồm các chương:

Chương 1: Tổng quan

Nêu tóm tắt những lý thuyết, nghiên cứu trước đây có liên quan đến lĩnh vực quan tâm và đề tài, chú ý nêu rõ những tài liệu, thông tin tham khảo được trình bày trong phần này Phần này thường dài từ 5-7 trang đối với đồ án cơ sở và chuyên ngành, 7-10 trang đối với đồ án tốt nghiệp

Nhiệm vụ đồ án: phần này nêu tính cấp thiết và lý do hình thành đề tài, ý nghĩa khoa học và thực tiễn, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi giới hạn.  Phần này thường dài từ 1-2 trang.

Cấu trúc đồ án: Phần này trình bày cấu trúc của đồ án gồm các chương và tóm tắt từng chương. Phần này thường dài từ 1-2 trang.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Các khái niệm và phương pháp giải quyết vấn đề của tác giả bao gồm mô tả các công nghệ, hệ thống, các ràng buộc hoặc các giải pháp mới, những mô hình toán, lý giải xây dựng mô hình, ... Phần này thường dài từ 15-30 trang đối với đồ án cơ sở và chuyên ngành, 25-50 trang đối với đồ án tốt nghiệp

Chương 3: Kết quả thực nghiệm

Kết quả khi giải quyết vấn đề của tác giả, phân tích và những nhận xét, phân tích về kết quả này Phần này thường dài từ 2-7 trang đối với đồ án cơ sở và chuyên ngành, 10-15 trang đối với đồ án tốt nghiệp

Chương 4: Kết luận và kiến nghị

Nêu những kết luận chung, khẳng định những kết quả đạt được, những đóng góp, đề xuất mới và kiến nghị (nếu có).  Phần kết luận cần ngắn gọn (1-2 trang).

4. Một số đề tài đồ án tốt nghiệp Công nghệ thông tin

  • Phân tích thiết kế hệ thống hỗ trợ tiếp nhận hồ sơ và liên lạc công dân tại Công ty TNHH MTV quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng
  • Phát triển hệ thống quản lý tài liệu điện tử trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
  • Xây dựng Website thương mại điện tử áp dụng cho bán sách trực tuyến
  • Ứng dụng phần mềm nguồn mở ALEGROCART xây dựng Website bán hàng
  • Tìm hiểu lập trình PYTHON và ứng dụng phát triển ứng dụng web với DJANGO
  • Tìm hiểu phần mềm nguồn mở Oscommerce và ứng dụng
  • Xây dựng, triển khai và quản lý mô hình mạng
  • Mạng riêng ảo
  • Nghiên cứu mô hình MVC trong lập trình NET để xây dựng website đăng ký mua giáo trình qua mạng
  • Nghiên cứu xây dựng giải pháp quản trị tập trung các phòng máy tính
  • Tìm hiểu mô hình mạng văn phòng, công ty, mạng khu vực và mạng thương mại điện tử
  • Nghiên cứu triển khai hệ thống firewall ASA
  • Sử dụng phần mềm Nagios để giám sát hệ thống mạng
  • Tìm hiểu công cụ Ekahau trong hỗ trợ khảo sát thiết kế mạng Wifi
  • Nghiên cứu triển khai giải pháp đảm bảo an ninh mạng trên nền Pfsense
  • .....

Trên đây là một số thông tin hướng dẫn giúp bạn hoàn thành đồ án của mình theo đúng quy định. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các mẫu đồ án tốt nghiệp công nghệ thông tin được chia sẻ trên eLib làm tư liệu học tập cho môn học của mình. Cùng tham khảo ngay nhé!

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM