Mẫu hợp đồng hợp tác kinh doanh mới nhất

Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Cooperation Contract gọi tắt là Hợp đồng BCC) là văn bản được ký kết giữa các nhà đầu tư. Nhằm hợp tác sản xuất, kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế. Để hiểu rõ hơn về Hợp đồng hợp tác kinh doanh như thế nào mời các bạn cùng eLib tham khảo bài viết dưới đây nhé!

Mẫu hợp đồng hợp tác kinh doanh mới nhất

1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là gì?

Luật Đầu tư 2014 giải thích khái niệm hợp đồng hợp tác kinh doanh là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.

Như vậy, hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký giữa hai hoặc nhiều nhà đầu tư (có thể là nhà đầu tư trong nước hoặc nước ngoài), hợp tác giữa các nhà đầu tư để cùng thực hiện một hoạt động kinh tế nhằm phân chia lợi nhuận hay sản phẩm.

Việc kinh doanh phải dựa trên pháp nhân có sẵn mà không được thành lập pháp nhân mới. Đây cũng chính là ưu điểm của hình thức đầu tư này.

Hoạt động hợp tác kinh doanh có thể được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn theo thỏa thuận liên doanh hoặc kiểm soát bởi một trong số các bên tham gia…Tất cả phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên.

Về mặt kế toán, Thông tư 200/2014/TT-BTC đã chia hợp đồng hợp tác kinh doanh thành 3 loại:

  • Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo hình thức tài sản đồng kiểm soát;

  • Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát;

  • Hợp đồng hợp tác kinh doanh chia lợi nhuận sau thuế.

2. Các loại hợp đồng hợp tác kinh doanh

Theo số lượng các bên tham gia

  • Hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa 2 bên

  • Hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa 3 bên

  • Hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa cá nhân với cá nhân

  • Hợp đồng hợp tác kinh doanh cá nhân và doanh nghiệp

  • Hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp

Theo mục đích hợp tác kinh doanh

  • Hợp đồng hợp tác đầu tư

  • Hợp đồng hợp tác góp vốn

  • Hợp đồng hợp tác cung cấp dịch vụ

  • Hợp đồng hợp tác cho thuê

  • Hợp đồng hợp tác khoa học

  • Hợp đồng hợp tác liên danh

  • Hợp đồng hợp tác liên kết đào tạo

  • Hợp đồng hợp tác liên doanh

  • Hợp đồng hợp tác nghiên cứu

  • Hợp đồng hợp tác gia công

  • Hợp đồng hợp tác sản xuất

  • Hợp đồng hợp tác thi công

3. Quy định khi lập hợp đồng hợp tác kinh doanh

3.1 Chủ thể của hợp đồng là các nhà đầu tư

Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh gồm: nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước với nhau hoặc giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài.

Về chủ thể hợp đồng BCC, các nhà đầu tư được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước với nhau hoặc giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.

Tùy vào quy mô dự án, nhu cầu cũng như mong muốn của các nhà đầu tư, số lượng chủ thể không bị ràng buộc về số lượng.

Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thì sẽ phải thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.

Trường hợp, hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thì sẽ thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự hiện hành cùng văn bản hướng dẫn thi hành.

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông (quy định tại Điều 3  Luật Đầu tư năm 2014).

Khi nhà đầu tư trong nước thương lượng, đàm phán tiến đến ký kết hợp đồng với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà tư nước ngoài với nhau thì trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật Đầu tư năm 2014. Các chủ thể này có vị trí bình đẳng với nhau, cùng hướng tới lợi ích chung khi tham giao vào hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Theo nguyên tắc bất cứ nhà đầu tư trong nước hay nước ngoài nào muốn ký kết hợp đồng BBC với nhau trên tinh thần tự nguyện, cam kết không rơi vào trong các trường hợp mà pháp luật cấm, đều trở thành chủ thể của hợp đồng.

Trong lĩnh vực viễn thông, Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông như sau:

Nhà đầu tư nước ngoài khi ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh để cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng phải ký kết với doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam;

Khi ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh để cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng phải ký kết với doanh nghiệp viễn thông đã được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông tại Việt Nam.

Như vậy: Hợp đồng hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông bắt buộc phải có ít nhất một bên chủ thể là doanh nghiệp Việt Nam

3.2 Đối tượng của hợp đồng hợp tác kinh doanh

Khi tham gia hợp tác kinh doanh, các bên hợp doanh cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng chia lãi, chịu lỗ phát sinh từ hoạt động kinh doanh.

Việc hợp tác giữa các bên hợp doanh dựa trên mối liên hệ giữa các bên hợp doanh tương tự như sự hợp tác giữa các thành viên trong công ty. Tuy nhiên, kết quả hợp tác theo hợp đồng hợp tác kinh doanh không giống như liên kết trong công ty, vì hợp đồng BBC không tạo ra một chủ thể kinh doanh mới.

Trong quá trình thực hiện, các bên hợp doanh nhân danh pháp nhân của mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng. Nghĩa là nếu hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa bên Việt Nam và bên nước ngoài, thì hai bên vẫn sử dụng tư cách pháp lý độc lập của mình để thực hiện các quyền và nghĩa vụ.

Do không tạo ra chủ thể kinh doanh mới từ sự hợp tác của các bên khiến liên kết giữa các bên không chặt chẽ như việc thành lập tổ chức kinh tế. Nên chỉ thích hợp với các chủ thể mới gia nhập thị trường, cần thăm dò, xâm nhập thị trường và tìm hiểu đối tác trong một thời gian nhất định.

Tuy nhiên, việc không thành lập tổ chức kinh tế mới cũng khiến các bên gặp không ít khó khăn khi triển khai hợp đồng, nhất là hợp đồng BBC giữa bên Việt Nam với bên nước ngoài hoặc hai bên nước ngoài với với nhau. Bởi lẽ, nhiều khi tổ chức nước ngoài không đủ tư cách pháp lý theo quy định để thiết lập các giao dịch tại Việt Nam.

Theo Luật Đầu tư năm 2014: Các bên tham gia hợp đồng BCC phải thành lập ban điều phối để thực hiện dự án của hợp đồng. Tuy nhiên, ban điều phối không có chức năng đại diện cho các bên trong các quan hệ giao dịch, vì bộ phận này không phải là hội đồng quản trị của các bên. Ban điều phối chỉ có quyền giám sát việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hợp tác kinh doanh đã ký kết.

3.3 Nội dung của hợp đồng hợp tác kinh doanh

Hợp đồng hợp tác kinh doanh gồm các thỏa thuận về nội dung hợp tác giữa các bên. Điều 29 Luật Đầu tư năm 2014, Theo đó hợp đồng hợp tác kinh doanh gồm những nội dung chính như sau:

Tên công ty, doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư, địa chỉ trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật hoặc người có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;

Mục tiêu, mong muốn của việc kết hợp với nhau để thực hiện dự án và phạm vi theo không gian và thời gian hoạt động đầu tư kinh doanh;

Sự đóng góp về vốn như tài sản cố định, tài sản lưu động… của các bên tham gia hợp đồng và với mục đích tối đa hóa lợi nhuận thì việc phân chia kết quả đầu tư sản xuất, kinh doanh giữa các bên cũng là điều đáng lưu tâm.

Ngoài ra, cần thỏa thuận tiến độ (thời gian các công đoạn thực hiện dự án) và thời hạn thực hiện hợp đồng;

Cần thỏa thuận rõ ràng quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng để tránh phát sinh tranh chấp.

Cần phải thỏa thuận, thương lượng các trường hợp sửa đổi, chuyển nhượng hoặc chấm dứt hợp đồng; Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng như phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại; phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại hay Tòa án.

Các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh trong quá trình thực hiện hợp đồng, để thành lập doanh nghiệp. Thông thường sẽ thành lập công ty TNHH hoặc công ty cổ phần theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Ngoài ra các bên cũng có thể thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật đưa vào nội dung hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Nội dung của hợp đồng hợp tác kinh doanh chủ yếu dựa theo luật đầu tư 2014. Tuy nhiên Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định một số nội dung như sau:

  • Trường hợp nhà đầu tư không có sẵn hoặc có ít vốn như tiền mặt, tài sản… để đầu tư thì có thể đóng góp bằng sức lao động như cung cấp nguồn nhân lực như: kỹ sư, đội ngũ nhân viên, nguồn lao động dồi dào, giỏi, giàu kinh nghiệm mà đối tác bên kia không thể có.
  • Bổ sung các điều kiện tham gia cũng như rút khỏi hợp đồng hợp tác BBC của các bên để tránh phát sinh tranh chấp.

4. Mẫu hợp đồng hợp tác kinh doanh tham khảo

Mẫu hợp đồng hợp tác kinh doanh

Mời các bạn bấm nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ các Mẫu hợp đồng hợp tác kinh doanh mới nhất!

 

Ngày:25/08/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM