Lịch sử 9 Bài 24: Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân (1945 - 1946)
Ngay khi vừa mới ra đời, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã phải tiến hành một cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền nhân dân gay go quyết liệt. Chính phủ ta đã ký hiệp định sơ bộ (6-3-1946) và Tạm ước Việt - Pháp (14-9-1946) nhượng cho Pháp Tưởng một số quyền lợi về chính trị, kinh tế, văn hóa để có thời gian chuẩn bị các mặt cho kháng chiến toàn quốc nhất định sẽ bùng nổ. Hãy cùng eLib tìm hiểu kĩ hơn thông qua nội dung bài học dưới đây nhé!
Mục lục nội dung
1. Tóm tắt lý thuyết
1.1. Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám
Chỉ 10 ngày sau Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 thành công, quân đội các nước trong phe Đồng minh, với danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật kéo vào nước ta. Từ vĩ tuyến 16 trở ra bắc có 20 vạn quân Tưởng và bọn tay sai phản động của chúng. Từ vĩ tuyến 16 trở vào nam quân đội Anh dẹp đường cho Pháp quay trở lại xâm lược nước ta. Lực lượng phản động hoành hành. Nền độc lập bị đe dọa nghiêm trọng. Kinh tế nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu, nạn đói diễn ra nghiêm trọng, ngân sách hầu như trống rỗng.
Việt Nam đứng trước tình thế "ngàn cân treo sợi tóc"
1.2. Bước đầu xây dựng chế độ mới
Ngày 8-9-1945, Chính phủ Lâm thời công bố Lệnh tổng tuyển cử trong cả nước. Hơn 90% cử tri trong cả nước đi bầu cử. Sau bầu cử Quốc hội, khắp các địa phương trong cả nước tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu. Ngày 29-5-1946, Hội liên hiệp quốc dân Việt Nam được thành lập.
1.3. Diệt giặc đói giặc dốt và giải quyết khó khăn về tài chính
Tổ chức ngày đồng tâm, lập hũ gạo cứu đói. Đẩy mạnh tăng gia sản xuất.
Ngày 8-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập nha bình dân học vụ kêu gọi nhân dân tham gia các lớp xóa nạn mù chữ.
Xây dựng "quỹ độc lập", phát động phong trào "Tuần lễ vàng". Ngày 23-11-1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành đồng tiền Việt Nam trong cả nước.
1.4. Nhân dân Nam Bộ kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược.
Được sự giúp đỡ của thực dân Anh, tháng 9-1945, thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai. Quân và dân ta đã anh dũng đánh trả lại quân xâm lược bằng mọi hình thức với mọi thứ vũ khí. Trung ương Đảng, Chính Phủ và chủ tịch Hồ Chí Minh phát động phong trào ủng hộ Nam Bộ kháng chiến. Nhân dân Bắc Bộ, Trung Bộ tích cực ủng hộ đồng bào Nam Bộ kháng chiến.
1.5. Đấu tranh chống quân tưởng và bọn phản cách mạng.
Không thể cùng một lúc đấu với hai kẻ thù chính vì vậy, trong khi tiến hành cuộc kháng chiến chống quân Pháp Đảng ta hòa với Tưởng. Đồng ý chia cho chúng 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử, nhượng một số quyền lợi kinh tế, chấp nhận tiêu tiền quan kim và quốc tệ.
Đối với bọn phản cách mạng thì nghiêm khắc trừng trị.
1.6. HIệp định sơ bộ (6-3 -1946) và Tạm ước Việt - Pháp (14-9-1946)
Trước tình hình Pháp và Tưởng ký hiệp ước Hoa Pháp (28-2-1946), Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam ký hiệp định sơ bộ và tiếp đến là bản Tạm ước theo đó nhượng cho chúng nhiều quyền lợi.
2. Luyện tập
Câu 1: Tại sao nói nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngay sau khi thành lập đã ở vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”?
Gợi ý trả lời:
Nước ta phải đối mặt với nhiều khó khăn ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945:
* Giặc Ngoại xâm và nội phản:
- Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Tưởng kéo theo các tổ chức phản động Việt Quốc, Việt Cách nhằm lật đổ chính quyền cách mạng.
- Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam: hơn 1 vạn quân Anh mở đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai.
- Còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp.
- Các thế lực phản động trong nước lợi dụng tình hình này nổi dậy chống phá.
→ Như vậy, cùng một lúc nước ta phải đối phó với nhiều kẻ thù.
* Tình hình trong nước:
- Về chính trị:
+ Chính quyền cách mạng vừa mới ra đời còn non trẻ, chưa được củng cố.
+ Lực lượng vũ trang còn non yếu.
+ Những tàn dư của chế độ cũ còn sót lại.
- Về kinh tế:
+ Chủ yếu là nông nghiệp vốn đã nghèo nàn, lạc hậu còn bị chiến tranh tàn phá nặng nề.
+ Thiên tai liên tiếp sảy ra: Lũ lụt lớn vào tháng 8/1948 làm vỡ đê 9 tỉnh Bắc Bộ, rồi đến hạn hán kéo dài làm cho 50% ruộng đất không thể cày cấy được.
- Về tài chính:
+ Ngân sách nhà nước trống rỗng.
+ Nhà nước cách mạng chưa được kiểm soát ngân hàng Đông Dương.
+ Quân Tưởng tung ra thị trường các loại tiền đã mất giá trị.
- Về văn hóa - xã hội:
+ Hơn 90% dân số không biết chữ.
+ Các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút,… tràn lan.
→ Những khó khăn đó đã đặt nước ta vào tình thế "ngàn cân treo sợi tóc”.
Câu 2: Trong việc giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính, chúng ta đã đạt được những kết quả gì?
Gợi ý trả lời:
Trong việc giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính, chúng ta đã đạt được những kết quả như:
* Giải quyết nạn đói:
- Phong trào thi đua sản xuất được dấy lên ở khắp các địa phương. Diện tích ruộng đất hoang hóa được gieo trồng các loại cây lương thực và hoa màu. => Sản xuất nông nghiệp nhanh chóng phục hồi.
- Nạn đói dần dần được đẩy lùi.
* Giải quyết nạn dốt:
- Cuối năm 1946 toàn quốc tổ chức được gần 76 000 lớp học.
- Xoá mù chữ cho hơn 2,5 triệu người.
* Giải quyết khó khăn về tài chính:
- Đóng góp được 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.
- Tháng 11 - 1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam.
Câu 3: Đảng chính phủ và nhân dân ta đã có thái độ như thế nào trước hành động xâm lược của thực dân Pháp?
Gợi ý trả lời:
- Với bản chất của đế quốc thực dân là lật lọng, thực dân Pháp luôn nuôi tham vọng quay trở lại thống trị Đông Dương. Được sự giúp đỡ của quân đội Anh, đêm 22 rạng sáng 23 -9-1945, thực dân Pháp đánh úp trụ sở Uỷ ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần hai.
- Trước hành động xâm lược trắng trợn của thực dân Pháp, Đảng, Chính phủ và nhân dân ta đã kiên quyêt đấu tranh chống lại chúng. Đảng, chính phủ và chủ tích Hồ Chí Minh đã phát động phong trào ủng hộ Nam Bộ kháng chiến, tích cực chuẩn bị đối phó với âm mưu muốn mở rộng xâm lược ra phía Bắc. Nhân dân miền Nam anh dũng kháng chiến, nhân dân hai miền Bắc và Trung bộ luôn ủng hộ và giúp đỡ nhân dân miền Nam.
3. Kết luận
Thông qua bài học cần:
- Tóm tắt được tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám, những thuận lợi và khó khăn.
- Tóm tắt được những bước đầu xây dựng chế độ mới sau Cách mạng tháng Tám.
- Những nét chính về quá trình diệt giặc đói, giặc dốt và giải quyết khó khăn về tài chính của Đảng và nhân dân ta sau Cách mạng tháng Tám.
- Khái quát quá trình nhân dân Nam Bộ kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược.
- Hiệp định Sơ bộ (6 - 3 - 1946) và Tạm ước Việt - Pháp (14 - 9 - 1946): hoàn cảnh kí kết, nội dung và ý nghĩa.
- Nét chính về quá trình đấu tranh chống quân Tưởng và phản Cách mạng.
Tham khảo thêm