Lịch sử 10 Bài 30: Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ
Thông qua bài học 30 SGK Lịch Sử 10 chúng ta sẽ biết được vì sao ở nơi đây lại có thể bùng nổ một cuộc chiến tranh giành độc lập? Kết quả và ảnh hưởng đối với lịch sử châu Mĩ và thế giới? Chúng ta đến với nội dung chi tiết được eLib biên soạn và tổng hợp sau đây:
Mục lục nội dung
1. Tóm tắt lý thuyết
1.1. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Bắc Mĩ. Nguyên nhân bùng nổ chiến tranh
a) Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Bắc Mĩ
- Nửa đầu thế kỷ XVIII, 13 thuộc địa Anh được ra đời dọc bờ biển Đại Tây Dương (1,3 triệu người) (di dân từ châu Âu sang châu Mĩ, dồn người In-đi-an về phía Tây, đưa nô lệ da đen từ châu Phi sang khai phá đồn điền).
- Giữa thế kỷ XVIII, nền công thương nghiệp tư bản chủ nghĩa ở đây phát triển.
+ Miền Bắc: Công trường thủ công phát triển nhiều ngành nghề như: rượu, thủy tinh, luyện kim, đóng tàu, dệt... (các mỏ kim loại quý tập trung chỷ yếu ở miền Bắc, Cảng Bô-xtơn sầm uất...)
+ Miền Nam: kinh tế đồn điền phát triển. sản xuất hàng hóa nông nghiệp xuất khẩu: ngô, bông, mía, thuốc lá... (đất đai phì nhiêu; sử dụng rộng rãi, bóc lột tàn bạo nô lệ da đen).
- Sự phát triển kinh tế công, nông nghiệp thúc đẩy sự phát triển của thương nghiệp, giao thông, thông tin, thống nhất thị trường, ngôn ngữ (yêu cầu bức thiết của 13 thuộc địa là được tự do phát triển sản xuất, buôn bán, mở mang kinh tế về phía Tây, nhưng bị chính quyền Anh quốc ra sức kìm hãm.)
b) Chính sách kìm hãm của Anh với Bắc Mĩ
- Cấm Bắc Mĩ sản xuất nhiều loại hàng công nghiệp.
- Cấm mở doanh nghiệp.
- Cấm đem máy móc và thợ lành nghề sang Anh, ban hành chế độ thuế khóa nặng nề.
- Không được tự do buôn bán với các nước khác và cư dân ở đây không được khai hoang những vùng đất ở miền Tây.
→ Sự kìm hãm của chính phủ Anh làm cho mâu thuẫn ở 13 thuộc địa trở nên gay gắt, dẫn đến việc bùng nổ chiến tranh.
1.2. Diễn biến chiến tranh và sự thành lập Hợp chúng quốc Mĩ
- Sau sự kiện Bô-xtơn, nguy cơ cuộc chiến đến gần. Đại hội lục địa lần thứ nhất được triệu tập (9 - 1774), yêu cầu vua Anh bãi bỏ chính sách hạn chế công thương nghiệp → Anh không chấp nhận và tuyên bố sẽ trừng trị nếu các thuộc địa nổi loạn.
- Tháng 4 -1775, chiến tranh thuộc địa với chính quốc bùng nổ nhưng do lực lượng yếu và tổ chức kém nên không thắng được đội quân chính quy của quân Anh.
- Tháng 5 - 1775, Đại hội lục địa lần thứ hai được triệu tập:
+ Quyết định xây dựng quân đội lục địa.
+ Cử Gioóc-giơ Oa-sinh-tơn làm tổng chỉ huy quân đội.
+ Kêu gọi nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng quân đội.
→ Cuộc đấu tranh giành độc lập không ngừng phát triển, các thuộc địa lần lượt tuyên bố tách khỏi nước Anh.
+ Ngày 4-7-1776, Thông qua bản Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố 13 thuộc địa thoát ly khỏi chính quốc, thành lập Hợp chủng quốc Mĩ.
Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện có ý nghĩa lịch sử trọng đại. Lần đầu tiên, các quyền con người và quyền công dân được chính thức công bố trước toàn thể nhân loại. Nguyên tắc về chủ quyền của nhân dân được đề cao như một sự thách thức đối với chế độ thực dân Anh ở Bắc Mĩ cũng như chế độ quân chủ chuyên chế đang thống trị khắp lục địa châu Âu. Nhưng tuyên ngôn cũng không đề cập đến việc xóa bỏ chế độ nô lệ cùng việc bóc lột giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
- Cuộc chiến tranh giành độc lập của nhân dân thuộc địa tiếp diễn dưới sự lãnh đạo của Oa-sinh-tơn, lực lượng được củng cố và được sự ủng hộ của nhân dân, biết dựa vào địa thế hiểm trở ở Bắc Mĩ để phát huy lối đánh du kích.
- Ngày 17/10/1777, chiến thắng Xa-ra-tô-ga, tạo ra bước ngoặt cuộc chiến.
- Năm 1781, trận I-oóc-tao giáng đòn quyết định, giành thắng lợi cuối cùng.
1.3. Kết quả và ý nghĩa của Chiến tranh giành độc lập
a) Kết quả
- Theo hòa ước Véc-xai (9 - 1783), Anh công nhận nền độc lập của 13 thuộc địa ở Bắc Mĩ.
- Năm 1787 thông qua Hiến pháp, Mỹ là một Cộng hoà liên bang được tổ chức theo “tam quyền phân lập”, Gioóc-giơ Oa-sinh-tơn làm tổng thống đầu tiên.
b) Ý nghĩa:
- Giải phóng Bắc Mĩ khỏi chính quyền Anh, thành lập quốc gia tư sản, mở đường cho kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển ở Bắc Mĩ.
- Là cuộc cách mạng tư sản, góp phần thúc đẩy cách mạng chống phong kiến ở châu Âu, phong trào đấu tranh giành độc lập ở Mĩ La-tinh cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XX.
2. Luyện tập
Câu 1: Tuyên ngôn độc lập năm 1776 có những điểm tiến bộ và hạn chế gì?
Gợi ý trả lời:
- Điểm tiến bộ:
- Bản tuyên ngôn đã chính thức công bố trước toàn nhân loại về quyền con người và quyền công dân.
- Đề cao các nguyên tắc về chủ quyền của nhân dân.
- Điểm hạn chế:
- Bản tuyên ngôn vẫn chữ xóa bỏ chế độ nô lệ
- Công dân và nhân dân lao động vẫn bị bóc lột
Câu 2: Yếu tố nào giúp nghĩa quân Bắc Mĩ chiến thắng quân Anh?
Gợi ý trả lời:
- Cuộc chiến tranh được các tầng lớp nhân dân tiến bộ của Pháp và nhân dân châu Âu ủng hộ
- Biết dựa vào địa hình hiểm trở ở Bắc Mĩ để phát huy lối đánh du kích.
- Nhờ sự lãnh đạo và chỉ huy tài tình của Oa – sinh – tơn.
Câu 3: Hãy trình bày chính sách của chính phủ Anh đối với sự phát triển kinh tế của 13 thuộc địa?
Gợi ý trả lời:
- Cấm Bắc Mĩ sản xuất nhiều loại hàng công nghiệp, cấm mở doanh nghiệp, cấm đem máy móc và thợ lành nghề từ Anh sang, đồng thời ban hành chế độ thuế khóa nặng nề.
- Các thuộc địa Bắc Mĩ không được tự do buôn bán với các nước khác và cư dân ở đây không được khai hoang những vùng đất ở miền Tây.
Câu 4: Nước Mĩ được thành lập trong hoàn cảnh nào?
Gợi ý trả lời:
- Tháng 5/1775, Đại hội lục địa lần thứ hai được triệu tập, quyết định thành lập “quân đội và thuộc địa” và bổ nhiệm Oa –sinh-tơn là tổng chỉ huy, đồng thời kêu gọi nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng quân đội. Cuộc đấu tranh giành độc lập không ngừng phát triển. Các thuộc địa lần lượt tuyên bố tách khỏi nước Anh.
- Đến ngày 4/7/1775, Đại hội thông qua bản tuyên ngôn độc lập chính thức tuyên bố 13 tuộc địa thoát li khỏi chính quốc, thành lập một quốc gia độc lập – Hợp chúng quốc Hoa Kì.
3. Trắc nghiệm Online
Các em hãy luyện tập bài trắc nghiệm Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh Lịch sử 10 sau để nắm rõ thêm kiến thức bài học.
4. Kết luận
Bài học này giúp các em hiểu được:
- Thực chất Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ là một cuộc cách mạng Tư sản diễn ra dưới hình thức chiến tranh giải phóng dân tộc (lật đổ sự thống trị của chính quyền thực dân Anh, mở đường cho Chủ nghĩa Tư bản phát triển ở Bắc Mĩ.
- Kết quả của chiến tranh: khai sinh một dân tộc mới – dân tộc tư sản Mỹ, phát triển theo con đường Tư Bản Chủ nghĩa.