Giải bài tập SBT Lịch Sử 10 Bài 2: Xã hội nguyên thủy

Nhằm mục đích kiểm tra kiến thức về Xã hội nguyên thủy cũng như cách vận dụng để giải bài tập. eLib xin giới thiệu đến các em học sinh nội dung giải bài tập dưới đây. Với các bài tập có phương pháp và lời giải chi tiết, hi vọng rằng đây sẽ là tài liệu giúp các bạn học tập tốt hơn.

Giải bài tập SBT Lịch Sử 10 Bài 2: Xã hội nguyên thủy

1. Giải bài 1 trang 9 SBT Lịch sử 10

1. Thị tộc là tổ chức xã hội của

A. Người tối cổ                                 

B. Người tinh khôn.

C. một loài vượn cổ.                          

D. xã hội có giai cấp và nhà nước.

2. Những người sống trong thị tộc được phân chia khẩu phần ăn thế nào?

A. Chia đều.                                               

B. Chia theo năng suất lao động.

C. Chia theo địa vị.               

D. Chia theo tuổi tác.

3. Lí do chính khiến người nguyên thuỷ phải hợp tác lao động với nhau là 

A. quan hệ huyết thống đã gắn bó các thành viên trong cuộc sống thường ngày cũng như trong lao động.

B. yêu cầu công việc và trình độ lao động.

C. đời sống còn thấp kém, bấp bênh nên phải "chung lưng đấu cật" để kiếm sống.

D. cả A, B, C đều đúng.

4. Vì sao trong xã hội nguyên thuỷ, con người phải được hưởng thụ bằng nhau?

A. Thức ăn kiếm được chưa nhiều, chưa đều đặn.

B. Mọi người phải cùng nhau làm việc, cùng cố gắng đến mức cao nhất để kiếm sống.

C. Do quan hệ huyết thống.

D. Cả A, B đều đúng.

5. Ý nào không phản ánh đúng tính cộng đồng của người nguyên thủy?

A. Hợp tác lao động.                         

B. Mọi của cải là của chung.

C. Sinh hoạt chung.                                  

D. Sống thành bầy đàn.

6. Trong xã hội nguyên thuỷ, sự công bằng bình đẳng là "nguyên tắc vàng" vì:

A. mọi người sống trong cộng đồng.

B. phải dựa vào nhau vì tình trạng đời sống còn thấp.

C. là cách duy nhất để duy trì cuộc sống.

D. cả A và B đều đúng.

7. Cư dân ở khu vực nào biết sử dụng đồng sớm nhất?

A. Ấn Độ.                

B. Lưỡng Hà.       

C. Tây Á và Ai Cập.

D. Trung Quốc.

8. Cư dân ở khu vực nào sử dụng đồ sắt sớm nhất?

A. Tây Á, Nam Âu.      

B. Ai Cập.             

C. Trung Quốc.   

D. Hi Lạp.

9. Hệ quả kinh tế lớn nhất của việc phát minh ra công cụ kim khí là gì?

A. Có thể khai phá những vùng đất mới.

B. Tăng năng suất lao động.

C. Tạo ra một lượng sản phẩrn thừa thường xuyên.

D. Đúc sắt trở thành ngành sản xuất quan trọng bậc nhất.

10. Hệ quả xã hội của việc xuất hiện công cụ bằng kim loại là gì?

A. Sự xuất hiện tư hữu.

B. Gia đình phụ hệ thay thế cho thị tộc mẫu hệ.

C. Xã hội phân chia thành giai cấp.

D. Cả A, B, C đều đúng.

11. Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến sự rạn vỡ của xã hội thị tộc, bộ lạc là 

A. Trong xã hội bắt đầu có sự phân công chức phận khác nhau giữa các thành viên.

B. Do cải tiến kĩ thuật và sự chuyên môn hoá trong sản xuất nên xuất hiện sản phẩm thừa thường xuyên.

C. Một số người lợi dụng chức phận để chiếm đoạt một phần sản phẩm xã hội, đưa đến sự xuất hiện tư hữu, làm cho quan hệ cộng đồng bắt đầu bị phá vỡ.

D. Khả năng lao động của các gia đình khác nhau đã thúc đẩy sự phân hoá trong xã hội.

Phương pháp giải

Dựa vào các kiến thức đã học và nội dung bài 2 SGK Lịch Sử 10 về thị tộc và bộ lạc, buổi đầu của thời đại kim khí và sự xuất hiện tư hữu và xã hội có giai cấp để đưa ra lựa chọn phù hợp nhất

Gợi ý trả lời

1.B             2.A            3.D           

4.D             5.D            6.D             7.C           

8.A             9.B            10.D           11.C

2. Giải bài 2 trang 10 SBT Lịch sử 10

Do đâu mà có tư hữu? Tư hữu xuất hiện đã dẫn tới sự thay đổi trong xã hội nguyên thuỷ như thế nào?

- Nguyên nhân xuất hiện tư hữu: ...

- Tác động: ...

Phương pháp giải

Xem lại mục 3. Sự xuất hiện tư hữu và xã hội có giai cấp được trình bày ở bài 2 SGK Lịch Sử 10 để trả lời câu hỏi.

Gợi ý trả lời

- Nguyên nhân xuất hiện tư hữu: Do sự phát triển của sức sản xuất làm xuất hiện của cải dư thừa thường xuyên. Khi xã hội có sản phẩm thừa, một số người lợi dụng chức phận đã chiếm một phẩm của xã hội làm sản phẩm riêng cho mình → Tư hữu xuất hiện. 

- Tác động:

+ Tư hữu bắt đầu xuất hiện, quan hệ cộng đồng bắt đầu bị phá vỡ, gia đình thay đổi theo, gia đình phụ hệ xuất hiện.

+ Khả năng lao động của các gia đình khác nhau, thúc đẩy sự phân biệt giàu, nghèo. Xã hội nguyên thủy tan vỡ. Con người đứng trước ngưỡng cửa của thời đại xã hội có giai cấp đầu tiên - Xã hội cổ đại.

3. Giải bài 3 trang 11 SBT Lịch sử 10

Hãy lập bảng hệ thống kiến thức theo mẫu dưới đây:

Phương pháp giải

Dựa vào nội dung bài 1. Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy, bài 2. Xã hội nguyên thủy SGK Lịch Sử 10 để lập bảng thống kê.

Gợi ý trả lời

4. Giải bài 4 trang 12 SBT Lịch sử 10

Hãy giải thích thế nào là tính cộng đồng nguyên thuỷ.

Phương pháp giải

Từ các kiến thức đã học và nội dung phần Thị tộc và bộ lạc SGK Lịch Sử 10 để phân tích và đưa ra giải thích.

Gợi ý trả lời

- Tính cộng đồng nguyên thuỷ là tính sinh hoạt bầy đàn của người nguyên thủy: ăn chung, ở chung, săn bắt hái lượm chung.

- Họ chia chiến lợi phẩm ngang bằng nhau ko liên quan đến việc ai đổ ra nhiều hay ít sức lực trong mỗi cuộc săn bắt.

5. Giải bài 5 trang 12 SBT Lịch sử 10

Sự xuất hiện công cụ bằng kim khí đã đưa đến những hệ quả kinh tế - xã hội như thế nào?

Phương pháp giải

Dựa vào mục 2. Buổi đầu của thời đại kim khí và mục 3. Sự xuất hiện tư hữu và xã hội có giai cấp được trình bày ở bài 2 SGK Lịch Sử 10 để trả lời câu hỏi này.

Gợi ý trả lời

Sự xuất hiện công cụ bằng kim khí đã đưa đến những hệ quả kinh tế - xã hội:

- Về kinh tế: Sự phát minh ra công cụ kim khí đã có ý nghĩa lớn lao trong cuộc sống lao động:

+ Năng suất lao động vượt xa thời đại đồ đá.

+ Khai thác được những vùng đất đai mới, cày sâu cuốc bẫm, xẻ gỗ đóng thuyền, xẻ đá làm lâu đài;

+ Đặc biệt quan trọng là từ chỗ bấp bênh tới đủ sống, tiến tới con người làm ra một lượng sản phẩm thừa thường xuyên

- Về xã hội: Cùng với sự xuất hiện của thời đại kim khí, xã hội cổ đại đã có sự biến chuyển, đó là sự xuất hiện của tư hữu, và tiếp đó là sự xuất hiện giai cấp mới trong xã hội.

6. Giải bài 6 trang 12 SBT Lịch sử 10

Hãy cho biết nguyên nhân và quá trình tan rã của xã hội nguyên thuỷ.

Phương pháp giải

Xem lại mục 3. Sự xuất hiện tư hữu và xã hội có giai cấp bài 2 SGK Lịch Sử 10 để cho biết nguyên nhân và quá trình tan rã của xã hội nguyên thuỷ.

Gợi ý trả lời

Nguyên nhân và quá trình tan rã của xã hội nguyên thuỷ:

- Nguyên nhân: Do tư hữu xuất hiện ⟹ Không thể ăn chung, làm chung ⟹ hình thành xã hội có giai cấp ⟹ xã hội nguyên thủy tan rã.

* Quá trình tan rã của công xã nguyên thuỷ:

- Tư hữu xuất hiện, đã xuất hiện những chức phận khác nhau. Họ lợi dụng chức phận để chiếm đoạt một phần sản phẩm thừa, có nhiều của cải hơn người khác. Tư hữu bắt đầu xuất hiện.

- Giai cấp xuất hiện: Khi tư hữu xuất hiện, gia đình cũng thay đổi theo. Đó là gia đình phụ hệ. Khả năng lao động của các gia đình ngày càng thúc đẩy sự phân chia giàu nghèo. Kẻ giàu người nghèo, người có quyền, kẻ bị lệ thuộc xuất hiện như cái bóng của chế độ tư hữu. Xã hội đã bị phân chia thành giai cấp.

→ Chế độ công xã nguyên thủy tan vỡ. Con người đang đứng trước ngưỡng cửa của thời đại xã hội có giai cấp đầu tiên. Thời cổ đại với sự hình thành các nhà nước đầu tiên

Ngày:21/08/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM