Giải SBT Sinh 11 Bài 23: Hướng động
Nhằm giúp các em ôn tập và củng nội dung tài liệu hướng dẫn giải bài tập SBT Sinh 11 Bài 23 do eLib tổng hợp nhằm giúp các em ôn tập và củng cố các kiến thức về các dạng ứng động của thực vật. Mời các em cùng tham khảo nội dung chi tiết tại đây.
Mục lục nội dung
1. Giải bài 1 trang 43 SBT Sinh học 11
2. Giải bài 2 trang 44 SBT Sinh học 11
3. Giải bài 3 trang 44 SBT Sinh học 11
4. Giải bài 4 trang 44 SBT Sinh học 11
5. Giải bài 5 trang 45 SBT Sinh học 11
6. Giải bài 3 trang 46 SBT Sinh học 11
7. Giải bài 4 trang 47 SBT Sinh học 11
8. Giải bài 5 trang 47 SBT Sinh học 11
9. Giải bài 6 trang 48 SBT Sinh học 11
10. Giải bài 7 trang 48 SBT Sinh học 11
11. Giải bài 9 trang 49 SBT Sinh học 11
12. Giải bài 10 trang 49 SBT Sinh học 11
13. Giải bài 11 trang 49 SBT Sinh học 11
14. Giải bài 12 trang 50 SBT Sinh học 11
15. Giải bài 1 trang 50 SBT Sinh học 11
16. Giải bài 2 trang 50 SBT Sinh học 11
17. Giải bài 3 trang 50 SBT Sinh học 11
1. Giải bài 1 trang 43 SBT Sinh học 11
Trong các ví dụ sau đây, ví dụ nào là hướng động (Ghi rõ chữ H), ví dụ nào là ứng động(Ghi là chữ U)
1. Cây nắp ấm bắt sâu bọ
2. Lá trinh nữ (Mimosa padisa) khép lại kh chạm nhẹ
3. Ngọn cây hướng về nơi có ánh sáng
4. Hoa mười giờ mở vào khoảng 10h nếu nhiệt độ thích hợp
5. Rễ cây tránh nơi có ánh sáng
6. Cây tơ hồng vươn thằng đến nơi có bờ đậu
8. Hoa hướng dương quay về nơi có ánh sáng mặt trời
9. Trạng thái ngủ của các hạt hoặc chồi của một số loại thực vật
10. Tế bào khí khổng đóng mở
Phương pháp giải
Dựa vào đặc điểm của hướng động và ứng động để điền thông tin thích hợp
Hướng dẫn giải
1.U
2.U
3.H
4.U
5.H
6.H
7.U
8.H
9.U
10.U
2. Giải bài 2 trang 44 SBT Sinh học 11
Trình bày cơ chế hướng sáng dương của thân và hướng sáng âm của rễ.
Phương pháp giải
Lượng auxin nhiều là tác nhân kích thích sự kéo dài của tế bào. Hướng sáng dương của thân và hướng sáng âm của rễ dựa vào sự dịch chuyển auxin (auxin dịch chuyển về phía ít ánh sáng)
Hướng dẫn giải
Khi ánh sáng tác động đến tế bài miền sinh trưởng, auxin (acid indol axetic) trong tế bào chuyển từ miền được chiếu sáng đến miền không được chiếu sáng (tức là auxin dịch chuyển về phía ít ánh sáng). Mà lượng auxin nhiều là tác nhân kích thích sự kéo dài của tế bào. Phía thân không được chiếu sáng sẽ sinh trưởng nhanh hơn phía được chiếu sáng -> Thân sinh trưởng uốn cong theo hướng ánh sáng.
Ngược lại, đối với rễ, nồng độ auxin cao gây ức chế sinh trưởng các tế bào rễ ở phía không được chiếu sáng. Vì vậy, rễ sinh trưởng theo chiều tránh xa nguồn ánh sáng
3. Giải bài 3 trang 44 SBT Sinh học 11
Các tua quấn ở các cây mướp bầu, bí ...là kiểu hướng động gì? Em hãy giải thích cơ chế của hiện tượng này?
Phương pháp giải
- Dựa vào đặc điểm của hướng tiếp xúc.
- Giải thích dựa vào sự di chuyển của auxin.
Hướng dẫn giải
- Các tua quấn ở các cây mướp, bầu , bí...là kiểu hướng động là hướng tiếp xúc
- Giải thích: Do phía bị kích thích (vật tiếp xúc) có nồng độ auxin thấp dẫn đến các tế bào phía này sinh trưởng chậm hơn so với các tế bào ở phía ngược lại (phía không tiếp xúc), vì vậy cây uốn cong theo vật tiếp xúc
4. Giải bài 4 trang 44 SBT Sinh học 11
So sánh phản ứng hướng sáng của cây với vận động nở hoa của cây.
Phương pháp giải
So sánh dựa vào các tiêu chuẩn sau: Hình thức, hướng kích thích, cấu tạo của cơ quan thực hiện
Hướng dẫn giải
- Khác nhau:
- Giống nhau:
+ Đều là các hình thức cảm ứng của cây, giúp cây thích nghi với môi trường.
+ Cơ sở tế bào của phản ứng hướng sáng và vận động nở hoa là như nhau.
5. Giải bài 5 trang 45 SBT Sinh học 11
Quan sát hình dưới đây, mô tả sự vận động bắt mồi của cây gọng vó.
Phương pháp giải
Sự vận động bắt mồi của cây gọng vó là kết hợp của hướng động tiếp xúc và hướng hoá: Mô tả 2 quá trình hướng động tiếp xúc và hướng hóa
Hướng dẫn giải
Sự vận động bắt mồi của cây gọng vó là kết hợp của hướng động tiếp xúc và hướng hoá.
- Hướng động tiếp xúc: Các lông tuyến của cây gọng vó phản ứng đối với sự tiếp xúc với con mồi bằng sự uốn cong và bài tiết ra enzim prôtêaza. Cây gọng vó không phản ứng đối với giọt nước mưa. Mức nhạy cảm đối với sự kích thích cơ học (tiếp xúc) rất cao. Đầu tận cùng của lông là nơi tiếp nhận kích thích. Sau đó, kích thích lan truyền theo tế bào chất xuống các tế bào phía dưới. Tốc độ lan truyền kích thích từ khi tiếp xúc đến khi xuất hiện phản ứng trả lời là khoảng 20 mm/giây.
- Hướng hoá: Sự uốn cong để phản ứng đối với kích thích hoá học còn mạnh hơn kích thích cơ học. Đầu lông tuyến có chức năng tiếp nhận kích thích hoá học. Sau khi tiếp nhận kích thích hoá học, lông tuyến gập lại để giữ con mồi, đồng thời tiết ra dịch tiêu hoá con mồi. Các tế bào thụ thể của lông tuyến nhạy cảm cao nhất đối với các hợp chất chứa nitơ.
6. Giải bài 3 trang 46 SBT Sinh học 11
Quan sát hình dưới đây, cho biết phản ứng của thân và rễ cây đối với sự kích thích của trọng lực có gì khác nhau?
Phương pháp giải
Dựa vào hình vẽ để biết sự khác nhau về biết phản ứng của thân và rễ cây đối với sự kích thích của trọng lực
Hướng dẫn giải
- Hình a,c cây được gắn vào máy chuyển hồi quay chậm để triệt tiêu sự kích thích của trọng lực từ mọi phía nên thân và rễ của cây vẫn mọc thẳng (ngang) mà không bị mọc quay lên hoặc quay xuống.
- Hình b,d thì cây chịu tác động của trọng lực. Khi cây nằm ngang thì rễ cây sẽ mọc quay xuống đất vì khi đó hàm lượng auxin cao hơn trên → hàm lượng auxin cao ức chế phản ứng sinh trưởng kéo dài → kích thích các tế bào mặt trên sinh trưởng kéo dài nhanh hơn → rễ cây mọc quay xuống. Ngọn cây thì ngược lại quay lên trên.
7. Giải bài 4 trang 47 SBT Sinh học 11
1. Hãy nêu vai trò hướng sáng dương của thân, cành cây và cho ví dụ minh hoạ.
2. Hướng sáng âm và hướng trọng lực dương của rễ có ý nghĩa gì đối với đời sống của cây?
3. Nêu vai trò của hướng hoá đối với sự dinh dưỡng khoáng và nước của cây?
4. Hãy nêu những loài cây trồng có hướng tiếp xúc.
Phương pháp giải
Xem lý thuyết về đặc điểm của các loại hướng động
Hướng dẫn giải
1. Thân, cành cây hướng sáng dương giúp cây hướng về phía ánh sáng để có thể nhận được nhiều ánh sáng giúp cây quang hợp.
VD: một chậu cây khi đặt ở cửa sổ thì ngọn cây luôn hướng ra ngoài cửa sổ.
2. Giúp rễ cây luôn hướng xuống đất để hút nước và các chất dinh dưỡng và lợi dụng đặc tính này tạo cây cảnh.
3. Giúp cây có thể tự tìm các chất dinh dưỡng khoáng và nước để nuôi sống cây.
4. Phần lớn là những loài cây dây leo như nho, mướp, bầu, bí, dưa chuột… có tua quấn.
8. Giải bài 5 trang 47 SBT Sinh học 11
Quan sát các thí nghiệm ở hình dưới đây, mô tả hiện tượng của thí nghiệm
Phương pháp giải
Dựa vào hình nêu lên hiện tượng của 2 cây:
- Hình 1 : cây hướng theo ánh sáng của lỗ thủng
- Hình 2 : ngọn cây hướng về lỗ thủng có ánh sáng chiếu vào
Hướng dẫn giải
- Hình 1: hộp chia thành 4 tầng, từ trên xuống mỗi tầng đều có lỗ thủng để ánh sáng đi vào, tầng cuối đặt cây và ngọn cây sẽ hướng theo ánh sáng qua các lỗ thủng của các tầng.
- Hình 2: ngọn cây hướng về phía lỗ thủng có ánh sáng chiếu vào.
9. Giải bài 6 trang 48 SBT Sinh học 11
Quan sát các thí nghiệm dưới đây, mô tả hiện tượng của thí nghiệm
Phương pháp giải
Hiện tượng trong thí nghiệm: Sự phát triển của rễ cây về hướng có các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây, tránh xa chất độc
Hướng dẫn giải
Rễ của cây đậu sẽ hướng tới nơi có chứa chất dinh dưỡng khoáng cần thiết cho sự phát triển của cây và tránh xa nơi có chứa các chất độc(arsenat, fluorua) ảnh hưởng tới sự phát triển của cây.
10. Giải bài 7 trang 48 SBT Sinh học 11
Quan sát các thí nghiệm ở hình dưới đây, mô tả hiện tượng nở hoa theo nhiệt độ và theo ánh sáng.
Phương pháp giải
Các nhân tố như: nhiệt độ, ánh sáng mặt trời thúc đẩy hoa nở
Hướng dẫn giải
Nhiệt độ tăng thì thúc đẩy sự nở hoa (khi nhiệt độ thấp thì hoa chưa nở nhưng khi nhiệt độ tăng thì hoa mới nở), ánh sáng càng nhiều càng thúc đẩy sự nở hoa (ban đêm ít ánh sáng hoa chưa nở, ban ngày nhiều ánh sáng thì hoa nở).
11. Giải bài 9 trang 49 SBT Sinh học 11
- Lấy một chậu có hạt đậu đã mọc thân và lá, treo ngược để thân quay, xuống đất. Sau một thời gian, thân vẫn quay lên trên. Giải thích?
- Cho hạt đậu đã nảy mầm nằm trong một ống trụ bằng giấy dài 2 cm treo nằm ngang. Rễ và thân mọc dài ra khỏi ống trụ. Thấy rễ và thán mọc theo chiều nào? Giải thích?
Phương pháp giải
- Sau một thời gian, thân vẫn quay lên trên là hiện tượng ngọn cây hướng sáng dương và hướng trọng lực âm
- Thấy rễ mọc hướng xuống đất còn thân sẽ mọc hướng lên trên
Hướng dẫn giải
- Do ngọn cây hướng sáng dương và hướng trọng lực âm nên khi treo ngược để thân xuống đất thì sau một thời gian thân vẫn quay lên trên.
- Rễ sẽ mọc hướng xuống đất còn thân sẽ mọc hướng lên trên vì rễ hướng trọng lực dương nên quay xuống đất, còn ngọn thì hướng trọng lực dương nên quay lên trên.
12. Giải bài 10 trang 49 SBT Sinh học 11
- Đặt cốc (hay chậu nhỏ) có cây đậu đã mọc thân, lá vào đáy hộp. Tuỳ theo lỗ ở vách ngăn, hãy nhận xét chiều hướng của ngọn cây theo vị trí lỗ thủng.
- Đặt cốc (hay chậu nhỏ) có cây đậu vào sát một nền đen (hay sát tường) sau một tuần, nhận xét chồi ngọn cây vươn ra theo hướng có ánh sáng. Giải thích.
Phương pháp giải
Ngọn cây hướng sáng dương vì vậy cây sẽ hướng về phía có ánh sáng
Hướng dẫn giải
- Ngọn cây sẽ hướng theo vị trí lỗ thủng của hộp vì ánh sáng sẽ qua lỗ thủng vào trong hộp và ngọn cây thì hướng sáng dương.
- Do ngọn cây hướng sáng dương, bức tường ngăn không cho ánh sáng qua nên ngọn cây sẽ không hướng về phía bức tường mà hướng về phía khác có ánh sáng.
13. Giải bài 11 trang 49 SBT Sinh học 11
Hạt đậu nảy mầm đặt vào khay nhỏ bằng lưới thép đựng mạt cưa ám cho kín hạt. Đem khay treo nghiêng 45°. Nhận xét các rễ mọc xuyên qua lồ thủng của khay. Xem xét rễ uốn cong quay về phía mạt cưa ẩm trong khay. Giải thích.
Phương pháp giải
Rễ cây luôn phát triển về hướng có nước. Luôn mọc đến những nơi có nước
Hướng dẫn giải
Do mạt cưa ẩm chứa hơi ẩm, cụ thể là nước, mà rễ luôn hướng tới nguồn nước vì vậy mà rễ sẽ uốn cong quay về phía mạt cưa ẩm trong khay.
14. Giải bài 12 trang 50 SBT Sinh học 11
Để cây đậu mọc bình thường ở giữa một hộp nhựa trong suốt, chỉ bón phân đạm ở một phía thành hộp (có thể dùng các loại phân bón khác). Theo dõi hệ rễ mọc vươn về phía phân bón. Giải thích. Có thể chỉ tưới nước ở một phía và theo dõi hướng nước của rễ.
Phương pháp giải
Rễ cây phát triển về phía các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây và phát triển về phía có nước
Hướng dẫn giải
Do rễ có tính hướng hóa dương đối với các chất hóa học cần cho sự phát triển của cây nên rễ sẽ mọc hướng về phía phân bón. Đồng thời do nước chỉ được tưới một phía nên một bộ phận của rễ sẽ hướng tới chỗ có nước.
15. Giải bài 1 trang 50 SBT Sinh học 11
Sự sinh trưởng của cây non trong những điều kiện chiếu sáng khác nhau dẫn tới
A. cây mọc cong về phía ánh sáng, lá màu xanh nhạt.
B.cây mọc vống lên, lá màu vàng úa.
C. cây mọc thảng đều, lá màu xanh lục.
D. cây non trong những điều kiện chiếu sáng khác nhau thì sinh trưởng không giống nhau.
Phương pháp giải
Sự sinh trưởng của cây non trong những điều kiện chiếu sáng khác nhau dẫn tới sinh trưởng không giống nhau.
Hướng dẫn giải
Sự sinh trưởng của cây non trong những điều kiện chiếu sáng khác nhau dẫn tới sinh trưởng không giống nhau.
Chọn D
16. Giải bài 2 trang 50 SBT Sinh học 11
Các kiểu hướng động gồm
A. hướng sáng, hướng đất, hướng hoá, ứng động tiếp xúc.
B. hướng sáng, hướng đất, hoá ứng động, hướng tiếp xúc.
C. hướng sáng, ứng động sức trương, hướng hoá, hướng tiếp xúc.
D. hướng sáng, hướng đất, hướng hoá, hướng tiếp xúc.
Phương pháp giải
Xem lý thuyết hướng động
Hướng dẫn giải
Sự sinh trưởng của cây non trong những điều kiện chiếu sáng khác nhau dẫn tới sinh trưởng không giống nhau.
Chọn D
17. Giải bài 3 trang 50 SBT Sinh học 11
Tính hướng nước của cây là
A. hướng nước dương.
B. hướng nước âm.
C. hướng nước có lúc dương, có lúc âm.
D. không có phương án đúng.
Phương pháp giải
Tính hướng nước của cây là hướng nước dương.
Hướng dẫn giải
Chọn A
18. Giải bài 4 trang 50 SBT Sinh học 11
Vào rừng nhiệt đới, ta gặp rất nhiều dây leo quấn quanh những cây gỗ lớn để vươn lên cao, đó là kết quả của
A. hướng sáng
B. hướng tiếp xúc.
C. hướng trọng lực
D. cả 3 loại hướng trên.
Phương pháp giải
Dây leo quấn quanh những cây gỗ lớn để vươn lên cao là hiện tượng hướng tiếp xúc.
Hướng dẫn giải
Vào rừng nhiệt đới, ta gặp rất nhiều dây leo quấn quanh những cây gỗ lớn để vươn lên cao, đó là kết quả của hướng tiếp xúc.
Chọn B
19. Giải bài 5 trang 51 SBT Sinh học 11
Mầm cỏ quay cong về phía ánh sáng chỉ trong trường hợp
A. ánh sáng yếu
B. ánh sáng khuếch tán.
C. ánh sáng mạnh
D. ánh sáng chiếu một phía
Phương pháp giải
Ngọn cây thường hướng về phía có ánh sáng
Hướng dẫn giải
Mầm cỏ quay cong về phía ánh sáng chỉ trong trường hợp ánh sáng chiếu một phía
Chọn D
Các em hãy luyện tập bài trắc nghiệm Hướng động Sinh học 11 sau để nắm rõ thêm kiến thức bài học.
Tham khảo thêm
- doc Giải SBT Sinh 11 Bài 24: Ứng động
- doc Giải SBT Sinh 11 Bài 26: Cảm ứng ở động vật
- doc Giải SBT Sinh 11 Bài 27: Cảm ứng ở động vật (tiếp theo)
- doc Giải SBT Sinh 11 Bài 28: Điện thế nghỉ
- doc Giải SBT Sinh 11 Bài 29: Điện thế hoạt động và sự lan truyền xung thần kinh
- doc Giải SBT Sinh 11 Bài 30: Truyền tin qua Xináp
- doc Giải SBT Sinh 11 Bài 31: Tập tính của động vật
- doc Giải SBT Sinh 11 Bài 32: Tập tính của động vật (Tiếp theo)