Giải bài tập Giải SBT Vật Lí 9 Bài 1: Sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn
Nội dung hướng dẫn Giải bài tập SBT Lý 9 Bài 1 dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và ôn luyện tốt kiến thức về sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn. Mời các em cùng theo dõi.
Mục lục nội dung
1. Giải bài 1.1 trang 4 SBT Vật lý 9
2. Giải bài 1.2 trang 4 SBT Vật lý 9
3. Giải bài 1.3 trang 4 SBT Vật lý 9
4. Giải bài 1.4 trang 4 SBT Vật lý 9
5. Giải bài 1.5 trang 4 SBT Vật lý 9
6. Giải bài 1.6 trang 5 SBT Vật lý 9
7. Giải bài 1.7 trang 5 SBT Vật lý 9
8. Giải bài 1.8 trang 5 SBT Vật lý 9
9. Giải bài 1.9 trang 5 SBT Vật lý 9
1. Giải bài 1.1 trang 4 SBT Vật lý 9
Khi đặt vào hai đầu dây dẫn một hiệu điện thế 12V thì cường độ dòng điện chạy qua nó là 0,5A. Nếu hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đó tăng lên đến 36V thì cường độ dòng điện chạy qua nó là bao nhiêu ?
Phương pháp giải
Áp dụng tỉ số:
\(\begin{array}{l} \frac{{{U_1}}}{{{I_1}}} = \frac{{{U_2}}}{{{I_2}}}\\ \end{array}\) để tính I2
Hướng dẫn giải
Vì cường độ dòng điện chạy qua một đoạn dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn.
- Ta có:
\(\begin{array}{*{20}{c}} {}&{\frac{{{U_1}}}{{{I_1}}} = \frac{{{U_2}}}{{{I_2}}} \Rightarrow \frac{{12}}{{0,5}} = \frac{{36}}{{{I_2}}}}\\ {}&{ \Rightarrow {I_2} = \frac{{36.0,5}}{{12}} = 1,5{\mkern 1mu} A} \end{array}\)
- Đáp số : 1,5A
2. Giải bài 1.2 trang 4 SBT Vật lý 9
Cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn là 1,5A khi nó được mắc vào hiệu điện thế 12 V. Muốn dòng điện chạy qua dây dẫn đó tăng thêm 0,5 A thì hiệu điện thế phải là bao nhiêu ?
Phương pháp giải
Áp dụng tỉ số:
\(\begin{array}{l} \frac{{{U_1}}}{{{I_1}}} = \frac{{{U_2}}}{{{I_2}}}\\ \end{array}\) để tính U2
Hướng dẫn giải
Vì cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đó.
- Ta có:
\(\begin{array}{l} \frac{{{U_1}}}{{{I_1}}} = \frac{{{U_2}}}{{{I_2}}}\\ \Leftrightarrow \frac{{12}}{{1,5}} = \frac{U_2}{{1,5 + 0,5}} \end{array}\)
- Vậy hiệu điện thế là:
\(U_2 = \frac{{12.2}}{{1,5}} = 16V\)
- Đáp số : 16V
3. Giải bài 1.3 trang 4 SBT Vật lý 9
Một dây dẫn được mắc vào hiệu điện thế 6V thì cường độ dòng điện chạy qua nó là 0,3A. Một bạn học sinh nói rằng : Nếu giảm hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đi 2V thì dòng điện chạy qua dây khi đó có cường độ là 0,15A. Theo em kết quả này đúng hay sai ? Vì sao ?
Phương pháp giải
Áp dụng tỉ số:
\(\begin{array}{l} \frac{{{U_1}}}{{{I_1}}} = \frac{{{U_2}}}{{{I_2}}}\\ \end{array}\) để tính I2
Hướng dẫn giải
Vì cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn.
\(\begin{array}{*{20}{c}} {}&{\frac{{{U_1}}}{{{I_1}}} = \frac{{{U_2}}}{{{I_2}}} \Rightarrow \frac{6}{{0,3}} = \frac{{6 - 2}}{{{I_2}}}}\\ {}&{ \Rightarrow {I_2} = \frac{{4.0,3}}{6} = 0,2{\mkern 1mu} A} \end{array}\)
Vậy I2= 0,2A.
Nếu I = 0,15A là sai
4. Giải bài 1.4 trang 4 SBT Vật lý 9
Khi đặt hiệu điện thế 12V vào hai đầu một dây dẫn thì dòng điện chạy qua nó có cường độ 6mA. Muốn dòng điện chạy qua dây dẫn đó có cường độ giảm đi 4mA thì hiệu điện thế là :
A. 3V B. 8V.
C. 5V D. 4V.
Phương pháp giải
Áp dụng tỉ số:
\(\begin{array}{l} \frac{{{U_1}}}{{{I_1}}} = \frac{{{U_2}}}{{{I_2}}}\\ \end{array}\) để tính U2
Hướng dẫn giải
- Vì Cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn nên ta có:
\(\begin{array}{l} \frac{{{U_1}}}{{{I_1}}} = \frac{{{U_2}}}{{{I_2}}}\\ \Leftrightarrow \frac{{12}}{6} = \frac{{{U_2}}}{{6 - 4}}\,\,\, \Rightarrow {U_2} = 4V \end{array}\)
- Chọn đáp án D
5. Giải bài 1.5 trang 4 SBT Vật lý 9
Cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn phụ thuộc như thế nào vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn đó ?
A. Không thay đổi khi thay đổi hiệu điện thế.
B. Tỉ lệ nghịch với hiệu điện thế.
C. Tỉ lệ thuận với hiệu điện thế.
D. Giảm khi tăng hiệu điện thế
Phương pháp giải
Cường độ dòng điện chạy qua hai đầu dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn đó.
Hướng dẫn giải
- Ta có: U=I.R
=> Cường độ dòng điện chạy qua hai đầu dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn đó.
- Chọn đáp án C
6. Giải bài 1.6 trang 5 SBT Vật lý 9
Nếu tăng hiệu điện thế giữa hai đầu một dây dẫn lên 4 lần thì cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn này thay đổi như thế nào ?
A. Tăng 4 lần. B. Giảm 4 lần.
C. Tăng 2 lần. D. Giảm 2 lần.
Phương pháp giải
Cường độ dòng điện chạy qua hai đầu dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đó
Hướng dẫn giải
Vì cường độ dòng điện chạy qua hai đầu dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đó.
=> U tăng bao nhiêu lần thì I tăng bấy nhiêu lần
- Theo đề bài ta có: U tăng lên 4 lần
=> I tăng 4 lần
- Chọn đáp án: A
7. Giải bài 1.7 trang 5 SBT Vật lý 9
Đồ thị nào dưới đây biểu diễn sự phụ thuộc của cường; độ dòng điện chạy qua một dây dẫn vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn đó ?
Phương pháp giải
Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn là một đường thẳng đi qua gốc tọa độ
Hướng dẫn giải
Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn là một đường thẳng đi qua gốc tọa độ.
Trong các đồ thị trên, ta thấy đồ thị hình B là đường thẳng đi qua gốc tọa độ
=> Chọn đáp án: B
8. Giải bài 1.8 trang 5 SBT Vật lý 9
Dòng điện đi qua một dây dẫn có cường độ I1 khi hiệu điện thế giữa hai đầu dây là 12 V. Để dòng điện này có cường độ I2 nhỏ hơn I1 một lượng là 0,6 I1 thì phải đặt giữa hai đầu dây này một hiệu điện thế là bao nhiêu ?
A. 7,2 V. B. 4,8 V.
C. 11,4 V. D. 19,2 V.
Phương pháp giải
Áp dụng công thức:
\({{U_2} = \frac{{0,4{I_1}}}{{{I_1}}} \cdot U}\) để tính hiệu điện thế phải đặt giữa hai đầu dây
Hướng dẫn giải
Cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đó.
\(\begin{array}{l} \frac{{{U_1}}}{{{I_1}}} = \frac{{{U_2}}}{{{I_2}}}\\ \Rightarrow \frac{{{U_1}}}{{{I_1}}} = \frac{{{U_2}}}{{{I_1} - 0,6{I_1}}}\\ \Rightarrow \frac{{{U_1}}}{{{I_1}}} = \frac{{{U_2}}}{{0,4{I_1}}}\\ \Rightarrow {U_2} = \frac{{0,4{I_1}}}{{{I_1}}} \cdot {U_1} = 0,4.{U_1} = 0,4.12 = 4,8V \end{array}\)
⇒ Chọn đáp án B
9. Giải bài 1.9 trang 5 SBT Vật lý 9
Ta đã biết rằng để tăng tác dụng của dòng điện, ví dụ như để đèn sáng hơn, thì phải tăng cường độ dòng điện chạy qua bóng đèn đó. Thế nhưng trên thực tế thì người ta lại tăng hiệu điện thế đặt vào hai đầu bóng đèn. Hãy giải thích tại sao.
Phương pháp giải
Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đó.
Hướng dẫn giải
Vì cường độ dòng điện phụ thuộc vào hiệu điện thế. Cụ thể, Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đó . Vì vậy, nếu tăng hiệu điện thế thì cường độ dòng điện tăng và bóng đèn sẽ sáng hơn. Hơn nữa, tăng hiệu điện thế cũng dễ dàng và ít tốn kém hơn so với tăng cường độ dòng điện.
10. Giải bài 1.10 trang 5 SBT Vật lý 9
Cường độ dòng điện đi qua một dây dẫn là I1 khi hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn này là U1=7,2V. Dòng điện đi qua dây dẫn này sẽ có cường độ I2 lớn gấp I1 bao nhiêu lần nếu hiệu điện thế giữa hai đầu của nó tăng thêm 10,8 V ?
Phương pháp giải
Áp dụng công thức:
\({I_2} = \frac{5}{2}{I_1}\) để tính cường độ dòng điện đi qua dây dẫn
Hướng dẫn giải
Cường độ dòng điện qua một dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn, ta có:
\(\begin{array}{l} \frac{{{U_1}}}{{{I_1}}} = \frac{{{U_2}}}{{{I_2}}}\\ \Rightarrow \frac{{{I_1}}}{{{I_2}}} = \frac{{{U_1}}}{{{U_2}}} = \frac{{7,2}}{{10,8 + 7,2}} = \frac{{7,2}}{{18}} = \frac{2}{5}\\ \Rightarrow {I_2} = \frac{5}{2}{I_1} = 2,5{I_1} \end{array}\)
Vậy I2=2,5I1
11. Giải bài 1.11 trang 5 SBT Vật lý 9
Khi đặt một hiệu điện thế 10 V giữa hai đầu một dây dẫn thì dòng điện đi qua nó có cường độ là 1,25 A. Hỏi phải giảm hiệu điện thế giữa hai đầu dây này đi một lượng là bao nhiêu để dòng điện đi qua dây chỉ còn là 0,75 A ?
Phương pháp giải
- Áp dụng côn thức;
\({U_2} = \frac{{{U_1}.{I_2}}}{{{I_1}}}\) để tính U2
- Độ giảm điện thế tính theo công thức: U1-U2
Hướng dẫn giải
Cường độ dòng điện qua một dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đó.
\(\begin{array}{l} \frac{{{U_1}}}{{{I_1}}} = \frac{{{U_2}}}{{{I_2}}}\\ \Rightarrow {U_2} = \frac{{{U_1}.{I_2}}}{{{I_1}}}\\ \Rightarrow {U_2} = \frac{{0,75.10}}{{1,25}} = 6V \end{array}\)
Vậy phải giảm hiệu điện thế một lượng là : 10–6=4V
Tham khảo thêm
- doc Giải bài tập Giải SBT Vật Lí 9 Bài 2: Điện trở của dây dẫn - Định luật Ôm
- doc Giải bài tập Giải SBT Vật Lí 9 Bài 4: Đoạn mạch nối tiếp
- doc Giải bài tập Giải SBT Vật Lí 9 Bài 5: Đoạn mạch song song
- doc Giải bài tập SBT Vật Lí 9 Bài 6: Bài tập vận dụng định luật Ôm
- doc Giải bài tập SBT Vật Lí 9 Bài 7: Sự phụ thuộc của điện trở vào chiều dài dây dẫn
- doc Giải bài tập Giải SBT Vật Lí 9 Bài 8: Sự phụ thuộc của điện trở vào tiết diện dây dẫn
- doc Giải bài tập Giải SBT Vật Lí 9 Bài 9: Sự phụ thuộc của điện trở vào vật liệu làm dây dẫn
- doc Giải bài tập SBT Vật Lí 9 Bài 10: Biến trở - Điện trở dùng trong kĩ thuật
- doc Giải bài tập SBT Vật Lí 9 Bài 11: Bài tập vận dụng định luật Ôm và công thức tính điện trở của dây dẫn
- doc Giải bài tập SBT Vật Lí 9 Bài 12: Công suất điện
- doc Giải bài tập SBT Vật Lí 9 Bài 13: Điện năng - Công của dòng điện
- doc Giải bài tập SBT Vật Lí 9 Bài 14: Bài tập về công suất điện và điện năng sử dụng
- doc Giải bài tập SBT Vật Lí 9 Bài 16 - 17: Định luật Jun - Len-xơ. Bài tập vận dụng định luật Jun - Len-xơ
- doc Giải bài tập SBT Vật Lí 9 Bài 19: Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện