Bệnh đau tuyến nội tiết tuýp 2 - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị

Đa u tuyến nội tiết tuýp 2 là một rối loạn di truyền hiếm gặp, khối u hình thành ở một hoặc nhiều tuyến nội tiết gây hoạt động quá mức. Bài viết dưới đây sẽ nói rõ hơn về triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị của bệnh lý này, mời các bạn tham khảo!

Bệnh đau tuyến nội tiết tuýp 2 - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị

1. Tìm hiểu chung

Đa u tuyến nội tiết tuýp 2 (MEN2) là gì?

Đa u tuyến nội tiết tuýp 2 (MEN2) là một rối loạn di truyền hiếm gặp, trong đó khối u hình thành ở một hoặc nhiều tuyến nội tiết khiến chúng hoạt động quá mức, làm tăng lượng hormone bài tiết vào máu và gây ra một loạt triệu chứng. Các tuyến nội tiết thường gặp vấn đề nhất gồm:

  • Tuyến thượng thận;
  • Tuyến cận giáp;
  • Tuyến giáp.

MEN2 xảy ra do một gene RET có khiếm khuyết khiến cho nhiều khối u có khả năng xuất hiện trong cơ thể, nhưng không nhất thiết sẽ xuất hiện cùng lúc. Bệnh lý này làm tăng nguy cơ phát triển một dạng khối u ác tính cụ thể ở tuyến giáp là ung thư tuyến giáp thể tủy (medullary thyroid carcinoma) và các khối u lành tính ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết khác.

MEN2 được di truyền theo tính trạng trội, đồng nghĩa với việc trẻ sinh ra khi có bố, mẹ mang gene bị khiếm khuyết này có 50% nguy cơ mang gene gây bệnh. Dựa trên những đặc điểm lâm sàng được biểu hiện (bên cạnh ung thư tuyến giáp thể tủy), bệnh được phân thành 3 nhóm nhỏ hơn:

Đa u tuyến nội tiết 2A (MEN 2A): chiếm 60–90% trường hợp đa u tuyến nội tiết

  • Có nguy cơ cao mắc ung thư tuyến giáp thể tủy;
  • Độ tuổi trung bình được chẩn đoán mắc ung thư tuyến giáp thể tủy là khoảng 15-20;
  • Tăng nguy cơ bị u tủy thượng thận (pheochromocytoma) – một khối u ở tế bào chromaffin có trong tuyến thượng thận và thường là lành tính – cũng như tăng khả năng u tuyến cận giáp hoặc tăng sản tuyến cận giáp;
  • 95% trường hợp người bệnh có cha, mẹ mang gene bị khiếm khuyết, trong khi 5% là trường hợp trẻ mắc bệnh nhưng tiền sử gia đình không hề có ai mang bệnh này (de novo);
  • 95% trường hợp có đột biến ở gene RET.

Ung thư tuyến giáp thể tủy có tính gia đình (familial medullary thyroid carcinoma – FMTC): khoảng 5–35% trường hợp đa u tuyến nội tiết

  • Có bốn thành viên;
  • Trong gia đình hoặc nhiều hơn bị ung thư tuyến giáp thể tủy;
  • Độ tuổi khởi phát trung bình của ung thư tuyến giáp thể thường lớn hơn so với MEN 2A ;
  • 100% trường hợp có cha, mẹ bị bệnh (một số trường hợp trẻ được chẩn đoán mắc bệnh trước khi cha, mẹ được chẩn đoán) ;
  • Không có u tủy thượng thận hoặc bệnh tuyến cận giáp;
  • 85% trường hợp có đột biến trên gene RET.

Đa u tuyến nội tiết 2B (MEN 2B): chiếm khoảng 5% trường hợp đa u tuyến nội tiết

  • Nguy cơ cao bị ung thư tuyến giáp thể tủy;
  • Khởi phát ung thư tuyến giáp thể tủy từ nhỏ;
  • Tăng nguy cơ bị u tủy thượng thận (pheochromocytoma);
  • Bệnh tuyến giáp thường không phổ biến ở nhóm này;
  • Viêm các tế bào thần kinh trong đường tiêu hóa (40%) ;
  • U dây thần kinh ở lưỡi, môi, mắt ;
  • Tạng người cao, ốm (75%);
  • 50% trường hợp có cha, mẹ mang gene bệnh, trong khi 50% trường hợp là de novo;
  • 95% trường hợp có đột biến gene RET

2. Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng đa u tuyến nội tiết tuýp 2

Quá trình khởi phát, tiến triển và các triệu chứng cụ thể cho mỗi trường hợp MEN2 có thể rất khác nhau, ngay cả giữa các thành viên trong cùng một gia đình. Một số người chỉ phát triển các triệu chứng nhẹ nhưng lại có người tiến triển bệnh đến các biến chứng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng. Có người xuất hiện triệu chứng từ bé nhưng một vài người lại không có triệu chứng gì cho đến tuổi thiếu niên hoặc tuổi trưởng thành. Nhiều trường hợp người bệnh MEN2 không có biểu hiện rõ ràng cho đến khi quá tuổi trưởng thành.

Hầu hết người bệnh đa u tuyến nội tiết tuýp 2 có hình thành ung thư tuyến giáp thể tủy, thường là từ rất sớm. Các triệu chứng khác sẽ phụ thuộc vào bệnh thuộc vào nhóm cụ thể nào. Tuy nhiên, hãy nhớ mỗi cá thể đều khác biệt và có thể không xuất hiện tất cả các triệu chứng được ghi nhận.

Một số triệu chứng thường thấy bao gồm:

  • Tiêu chảy;
  • Đau dạ dày, đau bụng ;
  • Bất thường ở mí mắt, niêm mạc miệng, lưỡi ;
  • Phì đại (tăng sản) tuyến thượng thận ;
  • Lo âu ;
  • Táo bón;
  • Trầm cảm ;
  • Đái tháo đường ;
  • Khô da, da không đều màu;
  • Mệt mỏi;
  • Cơn cao huyết áp cấp;
  • Huyết áp thấp;
  • Sưng hạch bạch huyết ;
  • Bệnh cơ (myopathy)

3. Nguyên nhân

Nguyên nhân đa u tuyến nội tiết tuýp 2 là gì?

Đây là một rối loạn di truyền hiếm gặp, xảy ra do có sự gián đoạn hoặc thay đổi (đột biến) ở gene RET. Gene RET là một gene sinh ung (oncogene) và khi có đột biến xảy ra, chúng đã được xác định là có vai trò trong sự phát triển của ung thư. Khi hoạt động bình thường, gene RET có một số chức năng bao gồm góp phần trong quá trình phân chia tế bào hoặc tham gia chương trình tự chết của tế bào (apoptosis). Khi một gene sinh ung gặp vấn đề, một số tế bào có thể tiếp tục phát triển và sinh sôi gây hình thành các khối u.

Đột biến gene này được di truyền theo tính trạng trội hoặc xảy ra khi có đột biến mới xảy ra ngẫu nhiên, không biết được nguyên nhân rõ ràng. Trường hợp di truyền theo tính trạng chiếm ưu thế hơn và nguy cơ ảnh hưởng ở nam và nữ là như nhau. Trẻ sinh ra có thể mang gene di truyền có đột biến nhận từ bố hoặc mẹ và biểu hiện triệu chứng bệnh, khả năng này là 50% ở mỗi lần mang thai.

4. Chẩn đoán và điều trị

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào giúp chẩn đoán đa u tuyến nội tiết tuýp 2?

Bạn sẽ được chẩn đoán MEN2 sau khi bác sĩ đánh giá cẩn thận các đặc điểm lân sàng, kiểm tra tiền sử bệnh của gia đình và xác định các biểu hiện đặc trưng của bệnh. Trong đó, đặc điểm đặc trưng của MEN 2A là sự hiện diện của hai hay nhiều khối u nội tiết cụ thể (như ung thư tuyến giáp thể tủy, u tủy thượng thận và u hay tăng sản tuyến cận giáp). Đặc điểm giúp nhận dạng MEN 2B bao gồm ung thư tuyến giáp thể tủy, đa u dây thần kinh, các dấu hiệu bệnh trên khuôn mặt và tạng người cao, ốm. Ung thư tuyến giáp thể tủy có tính gia đình (FMTC) được chẩn đoán khi có ít nhất 4 thành viên trong gia đình bị FMTC mà không có biểu hiện các triệu chứng khác liên quan đến MEN 2A hay MEN 2B.

Nhiều xét nghiệm có thể giúp hỗ trợ chẩn đoán đa u tuyến nội tiết tuýp 2, chủ yếu là xét nghiệm để xác định nồng độ hormone trong máu có tăng cao hay không. Đo lượng nồng độ của một hormone cụ thể tăng cao sẽ là dấu hiệu cho biết có khối u ở tuyến nội tiết liên quan đến hormone đó. Ví dụ, nồng độ calcitonin tăng cao có khả năng là do có ung thư tuyến giáp thể tủy, nồng độ hormone tuyến cận giáp tăng có thể chỉ ra sự hiện diện của u tuyến cận giáp hay nồng độ catecholamine tăng cao cho biết u tủy thượng thận.

Bên cạnh đó, các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh như chụp X-quang cũng được thực hiện để hỗ trợ xác định kích thước và vị trí cụ thể của khối u.

Chẩn đoán MEN2 còn được xác nhận thông qua xét nghiệm di truyền phân tử, cho biết loại đột biến nào trên gene RET gây ra rối loạn.

Những phương pháp điều trị đa u tuyến nội tiết tuýp 2

Việc điều trị đa u tuyến nội tiết tuýp 2 có thể cần đến sự phối hợp của nhiều bác sĩ chuyên khoa khác nhau, như bác sĩ nội tiết, bác sĩ phẫu thuật, các chuyên gia trong điều trị ung thư… để xây dựng kế hoạch điều trị và chăm sóc toàn diện. Mục tiêu điều trị là hướng đến các triệu chứng cụ thể ở mỗi người bệnh, có thể là phẫu thuật cắt bỏ khối u và dùng thuốc để giảm bớt tác dụng của hormone dư thừa trong cơ thể hay thực hiện liệu pháp thay thế hormone khi cơ thể không còn sản xuất hormone nữa (sau khi phẫu thuật cắt bỏ tuyến nội tiết).

Các thủ thuật điều trị và can thiệp cụ thể sẽ không giống nhau ở mỗi người bệnh, tùy thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như:

  • Đa u tuyến nội tiết thuộc nhóm nào;
  • Tăng sản tế bào cận nang tuyến giáp (parafollicular cells) hay ung thư đã phát triển chưa;
  • Kích thước và loại khối u đang có ;
  • Mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng do bài tiết hormone quá mức;
  • Tế bào ung thư đã xuất hiện chưa và đã lan đến hạch bạch huyết hay các cơ quan ở xa hay chưa;
  • Độ tuổi và tình hình sức khỏe chung của người bệnh.

Phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho người bệnh MEN2 là phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp. Phẫu thuật này thường được thực hiện như một biện pháp phòng ngừa, ngay cả khi ung thư hoặc tăng sản tế bào cận nang tuyến giáp chưa xuất hiện. Sau đó, người bệnh sẽ phải sử dụng liệu pháp thay thế hormone suốt đời. Độ tuổi tiến hành phẫu thuật sẽ khác nhau tùy thuộc vào loại đa u tuyến nội tiết mắc phải và đột biến gene cụ thể.

Cắt tuyến giáp có khả năng gây ảnh hưởng đến tuyến cận giáp và dẫn đến tình trạng nồng độ hormone tuyến cận giáp giảm thấp (suy tuyến cận giáp). Do đó, nhiều bác sĩ phẫu thuật đã cắt bỏ luôn tuyến cận giáp khi thực hiện phẫu thuật cắt tuyến giáp. Một số mô tuyến cận giáp sau đó được cấy lại vào một cánh tay.

Cường cận giáp nguyên phát, liên quan đến một vài trường hợp MEN 2A, cũng được điều trị bằng cách phẫu thuật cắt bỏ tuyến cận giáp rồi cấy lại một số mô khỏe mạnh của tuyến này vào cánh tay. Bởi vì khối u lành tính có thể tái phát lại trong tuyến cận giáp khỏe mạnh nên việc cấy mô vào cánh tay sẽ giúp người bệnh tránh phẫu thuật nhiều lần tại một vị trí (ở cổ).

Phẫu thuật cũng là cách điều trị chính cho những người bị u tủy thượng thận. Bác sĩ có thể cắt bỏ một hoặc cả hai tuyến thượng thận, thường là sử dụng kỹ thuật nội soi. Trước khi phẫu thuật, người bệnh có thể cần dùng thuốc chẹn thụ thể alpha và thuốc chẹn thụ thể beta để giảm thiểu tác dụng của hormone tuyến thượng thận.

Trong trường hợp ung thư tuyến giáp thể tủy đã lan rộng hoặc u tủy thượng thận chuyển sang ác tính thì bác sĩ có thể chỉ định hóa trị hoặc xạ trị cho người bệnh. Lưu ý, trước khi phẫu thuật cho người bệnh MEN2, bác sĩ cần kiểm tra xem có u tủy thượng thận hay không vì khối u này làm tăng nguy cơ xảy ra cơn tăng huyết áp cấp do gây mê.

Trên đây là một số thông tin liên quan đến bệnh đa u tuyến nội tiết tuýp 2, hy vọng bài viết sẽ hữu ích cho các bạn trong quá trình tìm hiểu và điều trị bệnh!

Ngày:15/10/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM