Thuốc Oxycodone - Giảm đau
Mời các bạn cùng tham khảo thông tin về công dụng, liều dùng, tác dụng phụ, cảnh báo, tương tác thuốc và đối tượng dùng thuốc mà eLib.VN đã tổng hợp dưới đây. Hy vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích dành cho mọi người.
Mục lục nội dung
1. Tác dụng
Tác dụng của oxycodone là gì?
Oxycodone được dùng để giúp làm dịu các cơn đau vừa và nặng. Oxycodone thuộc nhóm thuốc gọi là thuốc giảm đau gây mê (opiate). Oxycodone hoạt động trong não giúp thay đổi cách cơ thể cảm nhận và đáp ứng với cơn đau.
Bạn nên dùng oxycodone như thế nào?
Nếu bạn đang dùng dung dịch uống oxycodone, hãy đọc hướng dẫn thuốc được cung cấp bởi dược sĩ trước khi bạn bắt đầu sử dụng dung dịch uống oxycodone và mỗi lần bạn dùng lại thuốc. Nếu có bất kì thắc mắc nào, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Uống thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Bạn có thể dùng thuốc khi có hoặc không có thức ăn. Nếu bạn bị buồn nôn, có thể bạn cần dùng thuốc với thức ăn. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn về những cách giảm buồn nôn (như nằm xuống trong 1-2 giờ và ít cử động đầu).
Nếu bạn đang dùng thuốc ở dạng lỏng, hãy đo liều lượng cẩn thận với việc dùng dụng cụ/thiết bị đo. Không dùng muỗng ăn vì có thể bạn sẽ đo không đúng liều lượng. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn không chắc chắn làm thế nào để kiểm tra hoặc đo lường liều dùng.
Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và đáp ứng với việc điều trị. Không tăng liều dùng, uống thường xuyên hơn hay uống trong một thời gian dài hơn quy định. Dừng thuốc đúng lúc theo hướng dẫn.
Thuốc giảm đau tác dụng tốt nhất nếu chúng được sử dụng khi có các dấu hiệu đầu tiên của cơn đau xảy ra. Nếu bạn chờ đợi đến khi cơn đau nặng hơn, thuốc có thể hoạt động không tốt.
Nếu bạn bị đau liên tục (chẳng hạn như do ung thư), bác sĩ có thể hướng dẫn bạn dùng các thuốc giảm đau gây mê tác dụng kéo dài. Trong trường hợp đó, thuốc này chỉ có thể được sử dụng cho các đơn đau bất ngờ (đột ngột) khi cần thiết. Các thuốc giảm đau không gây nghiện khác (chẳng hạn như acetaminophen, ibuprofen) cũng có thể được chỉ định kèm với thuốc này. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn có bất kỳ câu hỏi về việc sử dụng oxycodone một cách an toàn kèm với các thuốc khác.
Thuốc này có thể gây ra các phản ứng cai thuốc, đặc biệt là nếu thuốc đã được sử dụng thường xuyên trong một thời gian dài hoặc với liều lượng cao. Trong những trường hợp như vậy, các triệu chứng cai (như bồn chồn, chảy nước mắt, chảy nước mũi, buồn nôn, ra mồ hôi, đau nhức bắp thịt) có thể xảy ra nếu bạn đột nhiên ngừng sử dụng thuốc này. Để phòng ngừa, bác sĩ của bạn có thể giảm dần dần liều dùng. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết và báo lại bất kỳ phản ứng cai thuốc ngay lập tức.
Khi dùng thuốc này trong một thời gian dài, thuốc có thể không còn hoạt động hiệu quả. Hãy cho bác sĩ biết nếu thuốc ngừng hoạt động hiệu quả.
Cùng với các lợi ích, thuốc này đôi khi gây ra hành vi tìm kiếm ma túy bất thường (nghiện). Nguy cơ này có thể tăng lên nếu bạn đã từng lạm dụng rượu hoặc ma túy. Dùng thuốc đúng theo chỉ định để làm giảm nguy cơ nghiện.
Báo cho bác sĩ nếu cơn đau của bạn vẫn tiếp diễn hoặc xấu đi.
Bạn nên bảo quản oxycodone như thế nào?
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào nhà vệ sinh hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
2. Liều dùng
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng oxycodone cho người lớn là gì?
Những khuyến cáo liều dùng dưới đây chỉ có thể được xem như một lời khuyên đối với một loạt các quyết định lâm sàng theo thời gian trong việc kiểm soát cơn đau của từng bệnh nhân.
Liều khởi đầu:
Dạng phóng thích tức thời (IR): dùng 5 đến 15 mg uống mỗi 4-6 giờ.
Dạng phóng thích có kiểm soát (CR): dùng 10 mg uống mỗi 12 giờ.
Dung dịch 5mg/5 ml: dùng 5 đến 15 mg mỗi 4-6 giờ.
Dung dịch đậm đặc 100 mg/5 ml (20 mg/ml): dùng cho bệnh nhân đã được điều chỉnh liều lên theo phác đồ sử dụng thuốc giảm đau oxycodone và những người có thể có ích lợi từ việc dùng một lượng nhỏ dung dịch thuốc uống.
Liều dùng oxycodone cho trẻ em là gì?
Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.
Oxycodone có những dạng và hàm lượng nào?
Oxycodone có những dạng và hàm lượng sau:
Dạng viên nang 5 mg; Dung dịch 5 mg/5 mL (5 mL, 15 mL, 500 mL); Viên nén 5 mg, 15 mg, 30 mg.
3. Tác dụng phụ
Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng oxycodone ?
Nhờ sự hỗ trợ y tế khẩn cấp nếu bạn gặp phải bất kì dấu hiệu dị ứng nào sau đây: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
Ngừng sử dụng oxycodone và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn bị:
Thở nông, nhịp tim chậm, cảm lạnh, da ẩm ướt; Động kinh (co giật); Lú lẫn, buồn ngủ nghiêm trọng; Cảm giác mê sảng như bạn sắp ngất.
Các tác dụng phụ thường gặp có thể bao gồm:
Buồn ngủ nhẹ, đau đầu, chóng mặt, cảm giác mệt mỏi; Đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, táo bón, chán ăn; Khô miệng; Ngứa nhẹ.
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
4. Thận trọng/ Cảnh báo
Trước khi dùng oxycodone bạn nên biết những gì?
Trong quyết định sử dụng một loại thuốc, nguy cơ của việc uống thuốc phải được cân đối với lợi ích nó msng lại. Đây là một quyết định mà bạn và bác sĩ của bạn sẽ phải thực hiện. Đối với thuốc này, cần được xem xét những điều sau đây:
Dị ứng
Báo với bác sĩ nếu bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác. Cũng nói với các chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn nếu bạn có bất kỳ loại dị ứng nào khác, chẳng hạn như dị ứng với thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc động vật. Đối với loại thuốc không được kê toa, hãy đọc nhãn hoặc gói thành phần một cách cẩn thận.
Trẻ em
Các nghiên cứu thích hợp không được thực hiện trên các mối quan hệ giữa tuổi tác với tác động của oxycodone ở trẻ em. Tính an toàn và hiệu quả chưa được chứng minh.
Người cao tuổi
Các nghiên cứu thích hợp đã thực hiện cho đến nay chưa chứng minh được các vấn đề cụ thể hạn chế tác dụng của oxycodone ở người cao tuổi. Tuy nhiên, bệnh nhân cao tuổi có nhiều khả năng mắc bệnh phổi, gan, hoặc các vấn đề về thận liên quan đến tuổi tác, cần thận trọng và điều chỉnh liều dùng cho bệnh nhân để tránh các tác dụng phụ nghiêm trọng.
Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).
Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
A= Không có nguy cơ; B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu; C = Có thể có nguy cơ; D = Có bằng chứng về nguy cơ; X = Chống chỉ định; N = Vẫn chưa biết.
5. Tương tác thuốc
Oxycodone có thể tương tác với thuốc nào?
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây không được khuyên dùng. Bác sĩ có thể quyết định không điều trị bằng thuốc này hoặc thay đổi một số các loại thuốc khác mà bạn đang dùng.
Naltrexone.
Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây thường không được khuyến khích, nhưng có thể sẽ được yêu cầu trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê toa cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng của một hoặc cả hai loại thuốc.
Abiraterone acetate; Acepromazine; Alfentanil; Alprazolam; Alvimopan; Amiodarone; Amisulpride; Amprenavir; Anileridine; Aprepitant; Aripiprazole; Asenapine; Atazanavir; Baclofen; Benperidol; Boceprevir; Brofaromine; Bromazepam; Buprenorphine; Buspirone; Butorphanol; Carisoprodol; Carphenazine; Ceritinib; Chloral hydrate; Chlordiazepoxide; Chlorpromazine; Chlorzoxazone; Clarithromycin; Clobazam; Clonazepam; Clorazepate; Clorgyline; Clozapine; Cobicistat; Codeine; Conivaptan; Crizotinib; Cyclobenzaprine; Dabrafenib; Darunavir; Delavirdine; Dexmedetomidine; Dezocine; Diacetylmorphine; Diazepam; Dichloralphenazone; Difenoxin; Dihydrocodeine; Diphenhydramine; Diphenoxylate; Doxylamine; Droperidol; Enflurane; Erythromycin; Escitalopram; Eslicarbazepine acetate; Estazolam; Eszopiclone; Ethchlorvynol; Ethopropazine; Ethylmorphine; Etomidate; Fentanyl; Flunitrazepam; Fluphenazine; Flurazepam; Fluspirilene; Fluvoxamine; Fosaprepitant; Fospropofol; Furazolidone; Halazepam; Haloperidol; Halothane; Hexobarbital; Hydrocodone; Hydromorphone; Hydroxyzine; Idelalisib; Imatinib; Indinavir; Iproniazid; Isocarboxazid; Isoflurane; Itraconazole; Ketamine; Ketazolam; Ketobemidone; Ketoconazole; Lazabemide; Levorphanol; Linezolid; Lomitapide; Loprazolam; Lorazepam; Lormetazepam; Meclizine; Medazepam; Melperone; Meperidine; Meptazinol; Mesoridazine; Metaxalone; Methadone; Methdilazine; Methocarbamol; Methohexital; Methotrimeprazine; Xanh methylene; Methylnaltrexone; Midazolam; Mifepristone; Mitotane; Moclobemide; Molindone Moricizine; Morphine; Morphine sulfate liposome; Nalbuphine; Nalmefene; Nalorphine; Naloxegol; Naloxone; Nefazodone; Nelfinavir; Nialamide; Nicomorphine; Nilotinib; Nitrazepam; Nitrous oxide; Olanzapine; Opium; Orphenadrine; Oxazepam; Oxycodone; Oxymorphone; Papaveretum; Paregoric; Pargyline; Pentazocine; Perazine; Periciazine; Perphenazine; Phenelzine; Pimozide; Piperacetazine; Piperaquine; Pipotiazine; Piritramide; Posaconazole; Prazepam; Procarbazine; Prochlorperazine; Promazine; Promethazine; Propofol; Propoxyphene; Quazepam; Quetiapine; Ramelteon; Rasagiline; Regorafenib; Remifentanil; Remoxipride; Ritonavir; Samidorphan; Saquinavir; Selegiline; Sertindole; Sertraline; Siltuximab; Natri oxybate; Sufentanil; Sulpiride; Suvorexant; Tapentadol; Telaprevir; Telithromycin; Temazepam; Thiopropazate; Thioridazine; Ticagrelor; Tilidine; Tizanidine; Tolonium chloride; Toloxatone; Topiramate; Tramadol; Tranylcypromine; Triazolam; Trifluoperazine; Trifluperidol; Triflupromazine; Trimeprazine; Zaleplon; Zolpidem; Zopiclone; Zotepine.
Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể là cách điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê toa cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng của một hoặc cả hai loại thuốc.
Miconazole; Perampanel; Rifampin; St John’s Wort; Voriconazole;
Thức ăn và rượu bia có tương tác tới oxycodone không?
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Sử dụng thuốc này với bất kỳ loại thức ăn, rượu và thuốc lá sau đây thường không được khuyến cáo, nhưng có thể sẽ được yêu cầu trong một số trường hợp. Nếu chúng được sử dụng với nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng các loại thức ăn, rượu và thuốc lá này.
Ethanol.
Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến oxycodone?
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Bệnh Addison (bệnh về tuyến thượng thận); Lạm dụng rượu, có tiền sử lạm dụng rượu; Có tiền sử bị khối u não; Các vấn đề về hô hấp (ví dụ, giảm oxy huyết); Ung thư thực quản hoặc đại tràng; Suy nhược hệ thống thần kinh trung ương (CNS); Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD); Cor pulmonale (bệnh tim nghiêm trọng); Phụ thuộc vào thuốc, đặc biệt là với các thuốc gây mê, hoặc đã từng có tiền sử; Phì đại tuyến tiền liệt; Bệnh túi mật hoặc sỏi mật; Có tiền sử bị chấn thương đầu; Suy giáp (tuyến giáp hoạt động kém); Giảm lưu lượng máu (thể tích máu thấp); Chứng gù vẹo cột sống (độ cong của cột sống và các vấn đề về hô hấp); Các vấn đề về tiểu tiện; Rối loạn tâm thần (bệnh tâm thần); Khó nuốt; Thể trạng yếu -Sử dụng một cách thận trọng. Có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng hơn; Hen suyễn, nặng; Tăng anhidrit cacbonic máu (carbon dioxide trong máu cao); Liệt ruột (ruột ngừng hoạt động và có thể bị chặn); Suy hô hấp (thở rất chậm); Tắc nghẽn dạ dày hoặc ruột, không nên sử dụng ở những bệnh nhân có những tình trạng này; Hạ huyết áp (huyết áp thấp); Viêm tụy (viêm hoặc sưng tuyến tụy); Động kinh, tiền sử động kinh-Sử dụng một cách thận trọng. Thuốc có thể làm cho những bệnh lý này trở nên tồi tệ hơn; Bệnh thận nghiêm trọng; Bệnh gan – Sử dụng một cách thận trọng. Các tác dụng có thể tăng lên vì khả năng đào thải thuốc khỏi cơ thể chậm hơn.
6. Khẩn cấp/ Quá liều
Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:
Khó thở; Thở chậm hoặc ngừng thở; Buồn ngủ quá mức; Chóng mặt; Ngất xỉu; Cơ nhão hoặc yếu; Thu hẹp hoặc mở rộng đồng tử; Da ẩm ướt và lạnh; Nhịp tim chậm hoặc ngừng; Da, móng tay, môi, hoặc vùng quanh miệng nhợt nhạt; Mất ý thức hoặc hôn mê;
Bạn nên làm gì nếu quên một liều?
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Trên đây là một số thông tin cơ bản về thuốc. Các bạn có thể tham khảo bài viết để hiểu rõ hơn về thuốc. Nhưng lời khuyên cho các bạn nên nghe lời tư vấn của bác sĩ để sử dụng thuốc một cách an toàn nhất.
Tham khảo thêm
- doc Thuốc Oxytocin + Ergometrine - Kích thích co bóp tử cung
- doc Thuốc Oxytocin - Kích thích chuyển dạ, co bóp cổ tử cung
- doc Thuốc Oxytetracycline - Điều trị bệnh tả và bệnh dịch
- doc Thuốc Oxyphencyclimine - Điều trị bệnh loét dạ dày
- doc Thuốc Oxymetholone - Điều trị chứng thiếu tế bào hồng cầu
- doc Thuốc Oxymetazolin - Điều trị cảm lạnh, viêm xoang, sốt và dị ứng
- doc Thuốc Oxyfedrine - Chống đau thắt ngực
- doc Thuốc OxyContin® - Điều trị những cơn đau mức độ từ vừa đến nặng
- doc Thuốc Oxybutynin - Điều trị chứng bàng quang tăng hoạt
- doc Thuốc Oxyboldine® - Điều trị những cơn co thắt đường tiêu hóa nhẹ
- doc Thuốc Oxomemazine - Tác dụng an thần
- doc Thuốc Oxiracetam - Điều trị các hội chứng não thực thể và mất trí nhớ
- doc Thuốc Oxiconazole - Điều trị nhiễm trùng da
- doc Oxedrine - Thuốc tác động lên thần kinh giao cảm
- doc Thuốc Oxcarbazepine - Điều trị rối loạn co giật
- doc Thuốc Oxazepam - Điều trị lo âu và chứng cai rượu cấp
- doc Thuốc Oxaprozin - Điều trị viêm khớp
- doc Thuốc Oxantel - Diệt giun tròn cho chó và mè
- doc Thuốc Oxandrolone - Giảm đau xương do loãng xương
- doc Thuốc Oxaliplatin - Điều trị ung thư ruột kết và trực tràng
- doc Thuốc Oxacillin - Điều trị nhiều bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn
- doc Thuốc Ovumix - Điều trị viêm âm hộ – âm đạo
- doc Thuốc Ovac 20 - Điều trị trào ngược dạ dày