Giải bài tập SBT Sinh học 10 Bài 21: Ôn tập phần Sinh học tế bào

eLib biên soạn và giới thiệu đến các em tài liệu hướng dẫn giải bài tập SBT Sinh học 10 Bài 21: Ôn tập phần Sinh học tế bào được biên soạn và tổng hợp đầy đủ với các phương pháp giải dễ hiểu giúp các em củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài tập. Mời các em cùng theo dõi.

Giải bài tập SBT Sinh học 10 Bài 21: Ôn tập phần Sinh học tế bào

1. Giải bài 14 trang 114 SBT Sinh học 10

Tế bào của một cơ thể có 2n = 14 NST. Hãy cho biết:

a) Số NST ở kì sau của nguyên phân

b) Số NST ở kì sau của giảm phân I

c) Số NST ở kì sau của giảm phân II

d) Số crômatit ở kì giữa của nguyên phân

e) Số crômatit ở kì giữa của giảm phân II

f) Số NST ở ki cuối giảm phân II

g) Số tâm động ở kì sau của nguyên phân

Cho rằng quá trình phân bào xảy ra bình thường và sự phân chia tế bào chất xảy ra ở kì cuối.

Phương pháp giải

- Dựa vào số đặc điểm của NST ở từng kì.

Hướng dẫn giải

a) Số NST ở kì sau của nguyên phân là 28

b) Số NST ở kì sau của giảm phân I là 14

c) Số NST ở kì sau của giảm phân II là 14

d) Số crômatit ở kì giữa của nguyên phân là 28

e) Số crômatit ở kì giữa của giảm phân II là 0

f) Số NST ở kì cuối giảm phân II là 7

g) Số tâm động ở kì sau của nguyên phân là 28

2. Giải bài 7 trang 121 SBT Sinh học 10

Các kiểu phân bào khác nhau đều có chung đặc điểm:

A. Thu nhận tín hiệu, nhân đôi vật chất di truyền, đóng xoắn NST; phân đôi NST về 2 phía và phân chia tế bào chất.

B. Tổng hợp Prôtêin, sợi thoi phân bào, phân chia đều vật chất di truyền.

C. Trải qua các kì trung gian, kì đầu, kì giữa, kì sau và kì cuối.

D. Luôn mang tính chu kì, sinh trưởng rồi lại phân chia.

Phương pháp giải

- Các kiểu phân bào khác nhau đều có chung đặc điểm: Thu nhận tín hiệu, nhân đôi vật chất di truyền, đóng xoắn NST; phân đôi NST về 2 phía và phân chia tế bào chất.

Hướng dẫn giải

  • Chọn A.

3. Giải bài 8 trang 121 SBT Sinh học 10

Trong cơ thể đa bào, một tế bào nào đó phân chia liên tục, không theo cơ chế điều hoà phân bào sẽ dẫn đến

A. Cơ thể cao hơn, khoẻ mạnh.

B. Tạo khối u, gây bệnh ung thư.

C. Cơ thể béo phì

D. Cơ thể sinh trưởng, phát triển không cân đối.

Phương pháp giải

- Các tế bào trong cơ thể cần phân chia và chết đi theo chu kì, sự bất bình thường có thể gây nên các bệnh, tật.

- Trong cơ thể đa bào, một tế bào nào đó phân chia liên tục, không theo cơ chế điều hoà phân bào sẽ dẫn đến Tạo khối u, gây bệnh ung thư.

Hướng dẫn giải

  • Chọn B.

4. Giải bài 21 trang 124 SBT Sinh học 10

Giảm phân II tương tự nguyên phân ở chỗ

A. Các nhiễm sắc tử tách nhau ra trong kì sau.

B. ADN nhân đôi trước khi phân bào.

C. Các NST tương đồng tiếp hợp với nhau.

D. Số NST giảm đi một nửa.

Phương pháp giải

- Giảm phân II tương tự nguyên phân ở chỗ Các nhiễm sắc tử tách nhau ra trong kì sau.

Hướng dẫn giải

  • Chọn A.

5. Giải bài 22 trang 124 SBT Sinh học 10

Nếu hàm lượng ADN trong một tế bào trong pha G1 trong chu kì tế bào là x thì hàm lượng ADN của chính tế bào đó ở kì giữa của giảm phân I là

A. x.

B. 2x

C. 4x.

D. 0,5x.

Phương pháp giải

- Hàm lượng ADN của chính tế bào đó ở kì giữa của giảm phân I là 2x.

Hướng dẫn giải

  • Chọn B.

Các em hãy luyện tập bài trắc nghiệm Ôn tập phần Sinh học tế bào Sinh học 10 sau để nắm rõ thêm kiến thức bài học.

Trắc Nghiệm

Ngày:27/10/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM