Thuốc Itraconazole - Điều trị bệnh nhiễm trùng nấm

Itraconazole được dùng để điều trị một số bệnh nhiễm trùng nấm, là thuốc kháng nấm thuộc nhóm azol. Vậy công dụng, liều dùng, tác dụng phụ, cảnh báo, tương tác thuốc và đối tượng dùng thuốc như thế nào? Mời bạn tìm hiều cùng eLib qua bài viết dưới đây.

Thuốc Itraconazole - Điều trị bệnh nhiễm trùng nấm

1. Tác dụng

Tác dụng của itraconazole là gì ?

Itraconazole là một thuốc kháng nấm nhóm azol, sử dụng để điều trị một số bệnh nhiễm trùng nấm.

CÔNG DỤNG KHÁC: Phần này bao gồm các tác dụng của thuốc này mà không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt nhưng có thể được chỉ định bởi bác sĩ của bạn. Sử dụng loại thuốc này để điều trị các bệnh được liệt kê trong phần này chỉ khi đã được chỉ định bởi bác sĩ.

Itraconazole cũng có thể được sử dụng để một số ngăn ngừa nhiễm trùng nấm ở những bệnh nhân nhiễm HIV.

Bạn nên dùng itraconazole như thế nào?

Dùng thuốc này bằng đường uống trong bữa ăn, thường một lần hoặc hai lần mỗi ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Bạn phải uống nguyên viên thuốc.

Liều lượng được dựa trên tình trạng bệnh của bạn và đáp ứng với điều trị. Dùng thuốc đúng theo quy định của bác sĩ. Một số tình trạng bệnh có thể yêu cầu bạn phải dùng thuốc này trong 1 tuần mỗi tháng cho đến khi điều trị xong.

Thuốc này hoạt động tốt nhất khi lượng thuốc trong cơ thể của bạn được giữ ở mức không đổi. Vì vậy, uống thuốc này tại các khoảng cách đều nhau. Nếu bạn đang uống thuốc này theo một lịch trình khác mỗi ngày (ví dụ, 1 tuần mỗi tháng), bạn nên đánh dấu để dễ nhớ và uống đầy đủ liều lượng.

Bạn có thể cần phải dùng thuốc này trong vài tháng để điều trị các bệnh nhiễm trùng. Tiếp tục dùng thuốc này cho đến khi đủ số thuốc chỉ định, ngay cả khi các triệu chứng biến mất. Việc ngừng thuốc quá sớm có thể dẫn đến tái phát nhiễm trùng.

Hãy dùng itraconazole 2 giờ trước hoặc 1 giờ sau khi dùng các thuốc kháng axit. Thuốc kháng axit có thể làm giảm sự hấp thu của thuốc này. Ngoài ra, dùng thuốc này với nước cola nếu bạn mắc tình trạng giảm hoặc không có axit dạ dày (tình trạng thiếu axit dịch vị) hoặc nếu bạn dùng thuốc làm giảm axit dạ dày (ví dụ, thuốc chẹn H2 như ranitidine, thuốc ức chế bơm proton như omeprazole). Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để biết thêm chi tiết.

Các viên nén/ viên nang và dung dịch của thuốc này cung cấp lượng thuốc khác nhau và có thể được sử dụng cho các mục đích khác nhau. Không sử dụng chuyển đổi từ dạng này sang dạng khác mà không có sự cho phép và hướng dẫn của bác sĩ.

Thông báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn vẫn tồn tại hoặc xấu đi.

Bạn nên bảo quản itraconazole như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sỹ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn

2. Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng itraconazole cho người lớn là gì?

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh nấm do Blastomycosis:

Liều nạp: 200 mg uống 3 lần/ngày trong 3 ngày điều trị đầu tiên.

Liều duy trì: 200 mg uống một lần hoặc hai lần một ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh nấm do Histoplasmosis:

Liều nạp: 200 mg uống 3 lần/ngày trong 3 ngày điều trị đầu tiên.

Liều duy trì: 200 mg uống một lần hoặc hai lần một ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh mắc bệnh nấm do Aspergillosis – Aspergilloma:

Liều nạp: 200 mg uống 3 lần/ngày trong 3 ngày điều trị đầu tiên.

Liều duy trì: 200 mg uống một lần hoặc hai lần một ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh nấm do Aspergillosis – xâm lấn:

Liều nạp: 200 mg uống 3 lầ/ngày trong 3 ngày điều trị đầu tiên.

Liều duy trì: 200 mg uống một lần hoặc hai lần một ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh nấm miệng:

Nhiễm nấm Candida ở họng: 200 mg uống mỗi ngày một lần.

Thời gian điều trị: 1-2 tuần.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh nhiễm nấm Candida thực quản:

Dùng uống 100 mg mỗi 1 ngày một lần.

Thời gian điều trị: Ít nhất 3 tuần và 2 tuần sau khi hết các triệu chứng.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh nấm móng – móng chân:

200 mg uống mỗi ngày một lần.

Thời gian điều trị: 12 tuần liên tiếp.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh nấm móng – móng tay:

Điều trị liều cao: 200 mg, uống hai lần mỗi ngày trong 1 tuần.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh nhiễm nấm Coccidioidomycosis:

IDSA khuyến cáo: 200 mg uống 2 hoặc 3 lần một ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh nhiễm nấm Sporotrichosis:

Theo IDSA khuyến cáo, liều dùng cho tình trạng nhiễm nấm da hoặc lymphocutaneous là: Liều khuyến cáo: 200 mg uống mỗi ngày một lần. Nếu bệnh nhân không đáp ứng: 200 mg, uống hai lần một ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh nấm Cryptococcosis:

Theo IDSA khuyến cáo, liều dùng cho tình trạng nhiễm trùng phổi nhẹ đến trung bình (không viêm màng não) ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch: 200 uống hai lần một ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh nhiễm nấm Candida âm đạo:

Dùng uống 200 mg, hai lần một ngày trong 1 ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh nhiễm Microsporidiosis:

Theo CDC, NIH, và IDSA khuyến cáo cho bệnh nhân nhiễm HIV với tình trạng nhiễm trùng lan rộng do Trachipleistophora hoặc Anncaliia: 400 mg uống mỗi ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh nhiễm nấm toàn thân:

Theo IDSA khuyến cáo, điều trị theo kinh nghiệm: uống 200 mg, hai lần một ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn dự phòng nhiễm nấm:

Theo IDSA khuyến cáo, điều trị dự phòng kháng nấm cho bệnh nhân hóa trị có giảm bạch cầu: uống 200 mg, hai lần một ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh lang ben:

Nghiên cứu (n = 36).

Uống 200 mg, một lần mỗi ngày trong 7 ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh nhiễm nấm Paracoccidioidomycosis:

Uống 200 mg, mỗi ngày một lần trong 6 tháng.

Liều dùng itraconazole cho trẻ em là gì?

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh nấm do Blastomycosis:

Trường hợp bệnh nhẹ đến nhiễm vừa phải: 10 mg/kg đường uống mỗi ngày.

Liều tối đa: 400 mg/ngày.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh nấm do Histoplasmosis:

Trường hợp nhiễm trùng phổi cấp tính: 5-10 mg/kg/ngày uống chia 2 lần.

Liều tối đa: 400 mg/ngày.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh nấm miệng:

Trường hợp nhiễm Candida ở hầu họng ở bệnh nhân 5 tuổi trở lên: 2,5 mg/kg đường uống hai lần một ngày.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh Candida thực quản:

Cho trẻ 5 tuổi trở lên uống 2,5 mg/kg, hai lần một ngày.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh nấm do Coccidioidomycosis:

Trường hợp nhiễm nhẹ đến vừa phải không bị viêm màng não (ví dụ, viêm phổi khu trú): uống 2-5 mg/kg, ba lần một ngày trong 3 ngày, sau đó uống 2-5 mg/kg, hai lần một ngày.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh nấm do Cryptococcus:

Liệu pháp ức chế (dự phòng thứ phát): uống 5 mg/kg, mỗi ngày một lần.

Liều tối đa: 200 mg/liều.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh viêm màng não do Cryptococcus – Ức chế miễn dịch:

Điều trị củng cố cho tình trạng nhiễm trùng thần kinh trung ương: uống 2,5-5 mg/kg, ba lần một ngày trong 3 ngày, sau đó 5-10 mg/kg/ngày uống trong 1 lần hoặc chia 2 lần.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh nhiễm trùng âm đạo:

Theo CDC, NIH, và IDSA khuyến cáo cho trẻ vị thành niên nhiễm HIV, trường hợp không biến chứng nhiễm Candida âm đạo: uống 200 mg, mỗi ngày trong 3-7 ngày.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh nhiễm nấm do Microsporidiosis:

Theo CDC, NIH, và IDSA khuyến cáo cho trẻ vị thành niên nhiễm HIV, trường hợp nhiễm trùng lan rộng do Trachipleistophora hoặc Anncaliia: uống 400 mg, mỗi ngày.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh nhiễm nấm do Sporotrichosis:

Nhiễm trùng ở da hoặc lymphocutaneous: uống 6-10 mg/kg mỗi ngày.

Liều tối đa: 400 mg/ngày.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh da đầu:

Phác đồ liên tục:

Nhiễm Trichophyton tonsurans và T violaceum (endothrix): uống 5 mg/kg/ngày trong 2-4 tuần.

Nhiễm Microsporum canis (ectothrix): uống 5 mg/kg/ngày trong 4-6 tuần.

Itraconazole có những dạng và hàm lượng nào?

Itraconazole có những dạng và hàm lượng sau:

Viên nang uống 100 mg; Dung dịch uống 10mg/mL.

3. Tác dụng phụ

Bạn có thể gặp tác dụng phụ nào khi dùng itraconazole?

Bạn nên đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc một trong các tình trạng sau:

Sốt; Cảm thấy khó thở, thậm chí khi gắng sức nhẹ; Sưng, tăng cân nhanh chóng; Ù tai, các vấn đề về thính giác; Tê hoặc cảm giác ngứa ran, nhìn mờ, nhìn đôi, mất kiểm soát bàng quang; Đau hay rát khi đi tiểu; Buồn nôn, đau bụng trên của bạn, ngứa, chán ăn, suy nhược, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, vàng da (hoặc mắt); Đau nặng ở bụng trên của bạn lan sang lưng, buồn nôn và nôn mửa, nhịp tim nhanh.

Tác dụng phụ thường gặp khác có thể bao gồm:

Tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, buồn nôn nhẹ; Mùi vị khó chịu trong miệng; Ngứa nhẹ hoặc da nổi đỏ; Đau khớp, đau cơ hay yếu cơ; Đau đầu, chóng mặt; Chảy nước mũi hoặc triệu chứng cảm lạnh khác.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

4. Thận trọng/ Cảnh báo

Trước khi dùng itraconazole bạn nên biết những gì?

Trước khi dùng itraconazole, bạn nên chú ý một số vấn đề sau:

Báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với itraconazole; thuốc chống nấm khác như fluconazole (Diflucan), ketoconazol (Nizoral), hoặc voriconazole (Vfend); hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác. Nếu bạn đang dùng dung dịch uống itraconazole, cho bác sĩ của bạn nếu bạn bị dị ứng với saccharin hoặc thuốc nhóm sulfa.

Báo với bác sĩ và dược sĩ các loại thuốc kê toa và không kê toa, vitamin, các thực phẩm chức năng và các sản phẩm thảo dược bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Hãy chắc chắn đề cập đến các loại thuốc được liệt kê trong phần CẢNH BÁO QUAN TRỌNG và bất kỳ thuốc nào sau đây:

Aliskiren (Tekturna, trong Amturnide, Tekamlo, và Valturna); Fentanyl (Actiq, Duragesic); thuốc trị ung thư như dasatinib (Sprycel) và nilotinib (Tasigna); Thuốc ức chế hệ miễn dịch như everolimus (Afinitor, Zortress) và temsirolimus (Torisel); Rivaroxaban (Xarelto); Salmeterol (Serevent); Tamsulosin (Flomax, trong Jalyn); Vardenafil (Levitra).

Bạn cũng cần báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn đang dùng các loại thuốc sau đây hoặc đã ngừng dùng thuốc trong 2 tuần qua:

Carbamazepine (Tegretol); Efavirenz (Sustiva, trong Atripla); Isoniazid (INH, Nydrazid); Nevirapine (Viramune); Phenobarbital (Luminal); Phenytoin (Dilantin, Phenytek); Rifabutin (Mycobutin); Rifampin (Rifadin, Rimactane, trong Rifamate, Rifater).

Nhiều loại thuốc khác cũng có thể tương tác với itraconazole, vì vậy hãy chắc chắn nói với bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc bạn đang dùng, thậm chí cả những loại không xuất hiện trong danh sách này.

Nếu bạn đang dùng thuốc kháng axit, dùng các thuốc này 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi bạn dùng itraconazole.

Báo cho bác sĩ của bạn nếu bạn có hoặc đã từng có các tình trạng nêu trong phần CẢNH BÁO QUAN TRỌNG, xơ nang (một bệnh bẩm sinh gây ra vấn đề về hô hấp, tiêu hóa, và sinh sản), hoặc bất kỳ tình trạng nào làm giảm lượng axit trong dạ dày.

Báo cho bác sĩ của bạn nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Bạn không nên dùng itraconazole để điều trị nấm móng tay nếu bạn đang mang thai hoặc có thể mang thai. Bạn có thể bắt đầu dùng itraconazole để điều trị nấm móng tay chỉ vào ngày thứ hai hoặc thứ ba của chu kỳ kinh nguyệt khi bạn chắc chắn bạn không có thai. Bạn phải sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả trong điều trị và cho 2 tháng sau đó. Nếu bạn có thai trong khi dùng itraconazole để điều trị bất kỳ bệnh nào, hãy thông báo cho bác sĩ.

Bạn nên biết rằng itraconazole có thể gây chóng mặt, gây mờ mắt hoặc nhìn đôi. Đừng lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi bạn biết được thuốc này ảnh hưởng đến bạn như thế nào.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

A= Không có nguy cơ; B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu; C = Có thể có nguy cơ; D = Có bằng chứng về nguy cơ; X = Chống chỉ định; N = Vẫn chưa biết.

5. Tương tác thuốc

Itraconazole có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ, đặc biệt là:

Thuốc chống loạn thần hoặc thuốc an thần (Valium hay Xanax); Thuốc trị HIV/AIDS; Thuốc để điều trị tăng cholesterol; Thuốc kháng sinh – gồm ciprofloxacin, clarithromycin, erythromycin; Thuốc chống đông – gồm rivaroxaban, warfarin, Coumadin, Jantoven; Thuốc trị ung thư như – gồm dasatinib, nilotinib, và những thuốc khác; Thuốc để điều trị các vấn đề tiết niệu – gồm Detrol, Flomax, Vesicare; Thuốc tim hoặc bệnh về huyết áp – gồm Aliskiren, digoxin, diltiazem, verapamil, và những thuốc khác; Thuốc ức chế miễn dịch – gồm dexamethasone, everolimus, và những thuốc khác; Thuốc để ngăn ngừa thải ghép – gồm cyclosporine, sirolimus, và những thuốc khác; Thuốc trị đau nửa đầu – gồm eletriptan và những thuốc khác; Thuốc giảm đau có chất gây mê – gồm fentanyl, oxycodone, và những thuốc khác; Thuốc động kinh – gồm carbamazepine và những thuốc khác.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới itraconazole không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến itraconazole?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD); Phù (sưng cơ thể hoặc giữ nước); Tiền sử nhồi máu cơ tim; Bệnh tim (ví dụ như bệnh thiếu máu cục bộ, vấn đề về van); Vấn đề nhịp tim – Sử dụng một cách thận trọng vì có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng hơn; Suy tim sung huyết, hoặc tiền sử – Không nên được sử dụng để điều trị nhiễm nấm móng tay hoặc móng chân ở bệnh nhân có tình trạng này; Xơ nang; Thiếu axit dịch vị (lượng axit trong dạ dày thấp) ở bệnh nhân nhiễm HIV – Sự hấp thụ từ dạ dày có thể thay đổi; Enzym gan tăng; Bệnh thận; Bệnh gan, đang mắc hay tiền sử – Sử dụng một cách thận trọng vì có thể làm cho những tình trạng này tồi tệ hơn.

6. Khẩn cấp/ Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Trên đây là công dụng, liều dùng và các lưu ý khi sử dụng thuốc thuốc kháng nấm nhóm azol. Bài viết về thuốc itraconazole chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Sử dụng loại thuốc này để điều trị các bệnh được liệt kê chỉ khi đã được chỉ định bởi bác sĩ.

Ngày:27/09/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM