Luận án TS: Mối quan hệ giữa đặc điểm hội đồng quản trị và thông tin bất cân xứng của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
Luận án TS Mối quan hệ giữa đặc điểm hội đồng quản trị và thông tin bất cân xứng của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.HCM tập trung vào nghiên cứu sự tác động của đặc điểm HĐQT đến TTBCX của các công ty niêm yết ở Việt Nam, trên cơ sở đó luận án gợi ý một số chính sách nhằm hạn chế TTBCX
Mục lục nội dung
1. Mở đầu
1.1 Lý do chọn nghiên cứu
Dựa trên những tranh luận chưa đồng nhất về mặt kết quả nghiên cứu, những khoảng trống nghiên cứu có thể được bổ khuyết, tính cấp thiết và thời sự từ thực tiễn cũng như hạn chế về mặt số lượng của các nghiên cứu có liên quan ở Việt Nam, việc đo lường TTBCX và ước lượng mối quan hệ giữa đặc điểm của HĐQT và TTBCX của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM rất cần được nghiên cứu và triển khai.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Đo lường mức độ TTBCX của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM.
Lựa chọn mô hình đo lường TTBCX phù hợp trong bối cảnh ở Việt Nam
Xác định và đo lường các yếu tố liên quan đến đặc điểm của HĐQT có khả năng ảnh hưởng đến TTBCX.
Gợi ý một số chính sách nhằm hạn chế TTBCX
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Biến động về mức độ TTBCX của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM?
Mô hình đo lường mức độ TTBCX phù hợp có thể được áp dụng trong bối cảnh ở Việt Nam?
Đặc điểm của HĐQT bao gồm: quy mô HĐQT, thành viên HĐQT độc lập không điều hành, thành viên HĐQT nữ, trình độ học vấn của HĐQT, quyền kiêm nhiệm, và tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của HĐQT có ảnh hưởng đến TTBCX?
Tác động của thành viên HĐQT độc lập không điều hành và trình độ học vấn của HĐQT đến TTBCX có phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp có vốn Nhà nước?
Có tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của HĐQT và TTBCX?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án đó là các yếu tố liên quan đến đặc điểm của HĐQT, bao gồm: quy mô HĐQT, thành viên HĐQT độc lập không điều hành, thành viên HĐQT nữ, trình độ học vấn của HĐQT, quyền kiêm nhiệm, và tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của HĐQT có khả năng ảnh hưởng đến TTBCX
Phạm vi của luận án được thể hiện ở ba khía cạnh bao gồm: nội dung, không gian, và thời gian nghiên cứu.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp kinh tế lượng, kỹ thuật hồi quy đối với dữ liệu dạng bảng thông qua mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên, để thực hiện hồi quy phương trình với biến phụ thuộc là TTBCX và biến độc lập là các đặc điểm của HĐQT bao gồm: quy mô HĐQT, thành viên HĐQT độc lập không điều hành, thành viên HĐQT nữ, quyền kiêm nhiệm, trình độ học vấn, và tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của HĐQT
1.6 Những đóng góp mới
Đóng góp đầu tiên có thể kể đến đó là nghiên cứu đã đề xuất được mô hình ước lượng TTBCX phù hợp có thể áp dụng để đo lường TTBCX trong bối cảnh ở Việt Nam. Đề xuất này là một bước đệm khơi mở cho nhiều hướng nghiên cứu khác nhau như: đánh giá hiệu quả của việc ban hành chính sách cụ thể liên quan đến thị trường chứng khoán Việt Nam, hoặc so sánh mức độ minh bạch thông tin giữa thị trường Việt Nam và thị trường các quốc gia tương đồng trong cùng khu vực
2. Nội dung
2.1 Cơ sở lý thuyết
Thông tin bất cân xứng
Thông tin bất cân xứng trên thị trường chứng khoán
Tổng quan các nghiên cứu
Khung lý thuyết về đặc điểm của Hội đồng quản trị và thông tin bất cân xứng
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Mô hình đo lường thông tin bất cân xứng
Lựa chọn mô hình đo lường thông tin bất cân xứng phù hợp
Khung nghiên cứu thực nghiệm
Giả thuyết nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
2.3 Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Đo lường thông tin bất cân xứng
Đặc điểm Hội đồng quản trị và thông tin bất cân xứng
Thảo luận kết quả
3. Kết luận
Kết quả nghiên cứu của luận án đã phản ánh mức độ TTBCX của các công ty niêm yết trên HOSE, đồng thời nghiên cứu đã chỉ ra mô hình George, Kaul và Nimalendran (1991) theo biến chỉ báo là mô hình phù hợp có thể được áp dụng để đo lường TTBCX trong bối cảnh ở Việt Nam. Không dừng lại đó, kết quả nghiên cứu trong luận án này đã phản ánh tương đối một cách rõ ràng về mối quan hệ giữa đặc điểm HĐQT và TTBCX. Thật sự hữu ích và cần thiết dành cho các nhà hoạch định chính sách, các công ty niêm yết, và các nhà đầu tư chứng khoán tham khảo kết quả nghiên cứu trong luận án này
4. Tài liệu tham khảo
Abad, D., Lucas-Pérez, M.E., Minguez-Vera, A. & Yague, J. (2017). Does gender diversity on corporate board reduce information asymmetry in equity markets? BRQ Business Research Quarterly, 20(3), 192-205.
Acker, D., Stalker, M. & Tonks, I. (2002). Daily closing inside spreads and trading volumes around earnings announcements. Journal of Business Finance & Accounting, 29(9-10), 1149-1179.
Adam, T. & Goyal, V.K. (2008). The investment opportunity set and its proxy variables.
The Journal of Financial Research, 31(1), 41-63
-- Nhấn nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ nội dung Luận án tiến sĩ ngân hàng trên--
Tham khảo thêm
- pdf Luận án TS: Tín dụng ngân hàng thương mại đối với nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh Lâm Đồng
- pdf Luận án TS: Các yếu tố tác động tới quy mô thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam
- pdf Luận án TS: Ước lượng mức dự trữ ngoại hối tối ưu của Việt Nam
- pdf Luận án TS: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam