10 Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 năm 2020 có đáp án

eLib giới thiệu đến các em bộ đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9, được tổng hợp từ các trường THCS. Mời các em tham khảo 10 đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 9 năm 2020 dưới đây nhé. Chúc các em học tập tốt!

10 Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 năm 2020 có đáp án

1. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 – Số 1

PHÒNG GD & ĐT BÌNH GIANG

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1

MÔN: NGỮ VĂN 9

NĂM HỌC: 2020 - 2021

Thời gian làm bài: 90 phút

Câu 1 (2 điểm): 

a) Hãy giải thích nhan đề “Truyền kì mạn lục”

b) Tóm tắt ngắn gọn (khoảng 10 câu) cốt truyện “Chuyện người con gái Nam Xương”.

Câu 2 (3 điểm): Đọc câu thơ sau rồi thực hiện các yêu cầu:

[...] Kiều càng sắc sảo, mặn mà,  ....

                    (Ngữ Văn 9, tập 1, trang 81 – NXB Giáo dục, 2007)

a) Chép theo trí nhớ 7 câu thơ tiếp của đoạn trích.

b) Đoạn thơ em vừa chép trích từ văn bản nào? Thuộc tác phẩm nào? Tác giả là ai?

c) Viết đoạn văn khoảng 5 câu nêu ngắn gọn nội dung đoạn thơ trên trong đó có dùng một lời dẫn trực tiếp. (Chỉ rõ lời dẫn trực tiếp trong đoạn văn)

Câu 3 (5 điểm):

Phân tích tâm trạng của Thuý Kiều trong tám câu thơ cuối của đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)

-------------------HẾT-------------------

HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1 SỐ 1

MÔN: NGỮ VĂN 9

Câu 1 (2 điểm): 

a. Hãy giải thích nhan đề “Truyền kì mạn lục”.

Với nhan đề trung đại như này này cần giải thích nghĩa từng từ một và phải theo thứ tự từ trái sang phải: ( HS giải thích được mỗi từ được 0,25đ)

- Lục là ghi chép.

- Mạn là tản mạn.

- Kì là kì ảo.

- Truyền là lưu truyền

Vậy nhan đề “Truyền kì mạn lục” là ghi chép một cách tản mạn những điều hoang đường kì ảo được lưu tryền trong dân gian. (Nếu HS giải thích gộp thì cho 0,75đ)

b) Yêu cầu về hình thức: Học sinh viết thành đoạn văn tóm tắt (0,25đ)

Về nội dung:  Học sinh cần tóm tắt được các ý sau: (0,75đ)

- Vũ Thị Thiết (còn gọi là Vũ Nương) quê ở Nam Xương, là người con gái thùy mị, nết na, tư dung tốt đẹp. Chồng nàng là Trương Sinh, con nhà khá giả nhưng không có học và có tính đa nghi, hay ghen.

- Cuộc sống gia đình đang êm ấm thì chàng Trương Sinh phải đầu quân đi đánh giặc. Ít ngày sau, Vũ Nương sinh con trai, đặt tên là Đản. Bà mẹ Trương Sinh vì nhớ con mà sinh bệnh, nàng hết lòng chăm sóc nhưng được ít lâu là bà mất.

- Giặc tan, Trương Sinh trở về, bé Đản không chịu gọi chàng là cha mà một mực nói cha Đản thường buổi tối mới đến. Trương Sinh nghi ngờ vợ thất tiết, Vũ Nương không minh oan được, bèn gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn.

- Một đêm, thấy bóng cha trên tường, bé Đản gọi đó là cha, lúc bấy giờ Trương Sinh mới tỉnh ngộ nhưng đã quá muộn.

- Cùng làng với Vũ Nương có người họ Phan, có lần cứu được thần rùa  Linh Phi, vợ vua Nam Hải, sau bị nạn đắm thuyền được Linh Phi cứu mạng, rồi được khoản đãi. Trong bữa tiệc, Phan Lang nhận ra Vũ Nương nay đã là người thủy cung. Nghe Phan Lang kể chuyện nhà, Vũ Nương thương nhớ chồng con muốn về dương thế. Nàng nhờ Phan Lang nói với Trương Sinh lập đàn giải oan, nàng sẽ trở về. Nhưng cuối cùng, Vũ Nương chỉ hiện lên giữa dòng sông, nói vài câu với chồng rồi biến mất.

Câu 2 (3 điểm):

 a) Chép theo trí nhớ chính xác 7 câu thơ tiếp của đoạn trích. (1đ). Nếu sai từ 2 – 3 lỗi chính tả, từ ngữ (trừ 0,25đ)

“So bề tài sắc lại là phần hơn

Làn thu thủy, nét xuân sơn,

Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.

Một hai nghiêng nước nghiêng thành,

Sắc đành đòi một tài đành họa hai.

Thông minh vốn sẵn tính trời,

Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm.”

(Ngữ Văn 9, tập 1, trang 81)

b) Đoạn thơ em vừa chép trích từ văn bản: “Chị em Thúy Kiều” (0,25đ)

- Thuộc tác phẩm Truyện Kiều . (0,25đ)

- Tác giả là Nguyễn Du. (0,25đ)

c) Viết đúng hình thức đoạn văn có dùng một lời dẫn trực tiếp và chỉ rõ lời dẫn trực tiếp trong đoạn văn. (0,25đ)

- Nội dung : Nhan sắc : Kiều có vẻ đẹp vừa sắc sảo, lộng lẫy, vừa mặn mà, duyên dáng, yêu kiều. Nàng quả là một trang tuyệt thế giai nhân làm say đắm, chinh phục lòng người.( 0,5đ)

Tài năng: Kiều không chỉ đẹp mà còn rất đa tài: Tài năng của Kiều đã đạt tới mức lí tưởng. Làm thơ, vẽ tranh, ca ngâm, âm nhạc, mọi thứ Kiều đều tỏ ra thành thạo, chuyên nghiệp. (0,5đ)

Câu 3 (5 điểm):

Phân tích tâm trạng của Thuý Kiều trong tám câu thơ cuối của đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)

a) Yêu cầu về kĩ năng:

- Học sinh phải xác định được đây là kiểu bài nghị luận văn học: Phân tích cảm nhận thơ. Cho nên biết vận dụng nhiều thao tác trong khi làm bài như phân tích, đánh giá, nhận xét, trích dẫn thơ hợp lí…

- Bố cục phải rõ ràng ,chặt chẽ, văn phong trôi chảy và có chất văn.

b) Yêu cầu về kiến thức:

Mở bài

- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, đoạn trích.

- Nêu khái quát được tâm trạng buồn đau, lo sợ, hãi hùng của Kiều qua nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.

Thân bài

- Phân tích  8 câu thơ cuối thể hiện tâm trạng buồn đau, lo sợ, hãi hùng của Kiều.

- Đoạn thơ gồm 4 cặp câu lục bát. Mỗi cặp câu làm hiện lên một bức tranh cảnh vật. Mỗi bức tranh cảnh vật đồng thời là một ẩn dụ về cảnh ngộ và tâm trạng nàng Kiều.

- Cặp câu thứ nhất:

“Buồn trông cửa bể chiều hôm

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa”

Trước mắt người đọc là bức tranh cửa bể rộng lớn lúc hoàng hôn.

+ Hình ảnh “thuyền ai” đơn độc gợi ra thân phận nàng Kiều khi xa nhà, xa quê, bơ vơ, trơ trọi, lênh đênh chẳng cặp được bến bờ nào.

+ Cảnh vật trong câu thơ vì thế góp phần thể hiện tâm tư nàng Kiều. Đó là tâm tư buồn - nỗi buồn da diết vì quê nhà xa cách, vì đơn chiếc, lẻ loi.

- Cặp câu thứ hai:

“Buồn trông ngọn nước mới sa

Hoa trôi man mác biết là về đâu”.

+ Cảnh trong hai câu thơ này là hoa trôi mặt nước. Thấy “ hoa” mà không thấy đẹp.Từ “trôi” chỉ sự vận động, rời chuyển nhưng là vận động chuyển trong thế thụ động.

+ Những cánh hoa rơidạt gợi ra số kiếp mỏng manh của Kiều giữa bể trời dài rộng.       

+ Trước dòng đời chảy trôi, mênh mông, vô định, Kiều nhìn hoa như cũng thấy hoa buồn! Từ “man mác” hoa nhưng lại gợi nỗi chán chường, thất vọng của nhân vật trữ tình – Thuý Kiều.           

- Cặp câu thứ ba:

“Buồn trông nội cỏ rầu rầu

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh”.

Cảnh trong hai câu thơ là “nội cỏ rầu rầu”. “Rầu rầu” vốn là từ láy tả tâm trạng được Nguyễn Du  để tả màu sắc. Trải dài trong một không gian như vô tận, nối liền từ “ mặt đất” tới “ chân mây” là màu xanh nhợt nhạt và héo hắt. Bức tranh mội cỏ vì thế cảm  thật u ám!

+ Kiều  thất vọng và mất phương hướng, không biết thoát ra bằng cách nào- đấy vừa là tâm trạng vừa là cảnh ngộ của nàng khi đó.

- Cặp câu cuối:

“Buồn trông gió cuốn mặt duềnh

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”

+ Cảnh trong hai câu thơ là cảnh giông bão, sóng gió. Âm thanh bây giờ mới xuất hiện nhưng không phải âm thanh sự sống mà là tiếng thét gào của “sóng kêu”, “gió cuốn”, “ầm ầm”, dữ dội. Chới với giữa cái bất tận, sôi sục cả ở quanh Kiều, cả trong lòng Kiều.

+ Nàng Kiều như đang đứng trước tai ương dữ dội. Hiểm nguy như đang dồn đuổi, vây bủa quanh nàng chờ thời  cơ là nhấn xuống.

+ Còn lòng Kiều thì như lớp lớp sóng dồn - lớp sóng của buồn đau, hãi hùng, lo sợ. Tiếng “sóng kêu” còn là tiếng kêu thương đơn độc của một kiếp hoa bị vùi dập!

- Đánh giá: Có thể nói 8 câu thơ cuối là bức tranh tứ bình đầy ấn tượng, diễn tả nỗi buồn ở nhiều cung bậc trong  nàng Kiều. Thành công nổi bật của ND trong đoạn là bút pháp tả cảnh ngụ tình.Cùng với bút pháp tả cảnh ngụ tình là điệp ngữ “buồn trông”. Cụm từ “buồn trông” mở đầu câu thơ 6 chữ tạo âm hưởng trầm buồn. “Buồn trông” thành điệp khúc của đoạn thơ, cũng là điệp khúc của tâm trạng.

 Kết bài.

- Khái quát lại nội dung và nghệ thuật đoạn thơ

Biểu điểm:

- Điểm 5:  Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên; văn viết có cảm xúc, hình ảnh; dẫn chứng phong phú; phân tích sâu sắc; diễn đạt tốt, chữ viết sạch sẽ, rõ ràng.

- Điểm 3 - 4: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên. Bài viết có kết cấu chặt chẽ, lời văn mạch lạc, giàu cảm xúc ,dẫn chứng phong phú, diễn đạt tốt, chữ viết sạch sẽ, rõ ràng, có thể còn một vài lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt.

- Điểm 1 - 2: Năng lực cảm nhận còn hạn chế; phân tích còn sơ sài; còn mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt, bố cục lỏng lẻo; văn viết lủng củng. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.

(Giáo viên căn cứ  vào bài làm cụ thể của học sinh để cho điểm chính xác, phù hợp)

2. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 – Số 2

PHÒNG GD & ĐT BÌNH GIANG

TRƯỜNG THCS THÁI HÒA

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1

MÔN: NGỮ VĂN 9

NĂM HỌC: 2020 - 2021

Thời gian làm bài: 90 phút

Câu 1. (2 điểm) Đọc đoạn thơ rồi thực hiện các yêu cầu:

"Kiều càng sắc sảo, mặn mà,

So bề tài, sắc, lại là phần hơn.

Làn thu thủy, nét xuân sơn,

Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.

Một, hai nghiêng nước nghiêng thành,

Sắc đành đòi một, tài đành họa hai."

(Ngữ văn 9, tập 1, trang 81 – NXB Giáo dục, 2007)

a. Đoạn thơ trên trích từ văn bản nào? Thuộc tác phẩm nào? Tác giả là ai?

b. Xác định thể thơ.

c. Chép lại câu thơ sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa.

d. Tìm một thành ngữ có trong đoạn thơ.

Câu 2 (3 điểm)

Trong Truyện Kiều có hai câu thơ:

"Dưới cầu nước chảy trong veo

Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha"

Hai câu thơ trên gợi cho em nhớ đến hai câu thơ nào trong đoạn trích "Cảnh ngày xuân" (Ngữ Văn 9 – Tập I )? Nêu nội dung chính của hai câu thơ vừa chép? Qua đó em có nhận xét gì về ngòi bút tả cảnh của Nguyễn Du?

---Để xem tiếp nội dung đề số 2 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập tải về máy----

3. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 – Số 3

TRƯỜNG THCS ĐÀM QUANG TRUNG

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1

MÔN: NGỮ VĂN 9

NĂM HỌC: 2020 - 2021

Thời gian làm bài: 90 phút

I. ĐỌC – HIỂU: (5 điểm)

Câu 1. Chép 8 câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân và Thúy Kiều trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều (Truyện Kiều – Nguyễn Du) (2 điểm).

Câu 2. Miêu tả vẻ đẹp của hai chị em tác giả sử dụng thủ pháp nghệ thuật gì? (1 điểm).

---Để xem tiếp nội dung đề số 3 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập tải về máy----

4. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 – Số 4

PHÒNG GD & ĐT QUẬN HOÀN KIẾM

TRƯỜNG THCS TRƯNG VƯƠNG

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1

MÔN: NGỮ VĂN 9

NĂM HỌC: 2020 - 2021

Thời gian làm bài: 90 phút

Câu 1. (2,0 điểm):

Kiều ở lầu Ngưng Bích là một trong những đoạn miêu tả nội tâm nhân vật thành công nhất trong Truyện Kiều, đặc biệt là bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình.

a.Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình?

b.Hãy chọn và phân tích một câu thơ (hoặc một đoạn thơ) trong đoạn trích để

làm nổi bật bút pháp nghệ thuật này dưới ngòi bút Nguyễn Du.

--- Còn tiếp ----

5. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 – Số 5

PHÒNG GD & ĐT HUYỆN THANH OAI

TRƯỜNG THCS TÂN ƯỚC

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1

MÔN: NGỮ VĂN 9

NĂM HỌC: 2020 - 2021

Thời gian làm bài: 90 phút

Phần 1. (7 điểm) Đọc đoạn thơ sau:

“Thuyền ta lái gió với buồm trăng

Lướt giữa mây cao với biển bằng

Ra đậu dặm xa dò bụng biển

Giàn đan thế trận lưới vây giăng

Cá nhụ cá chim cùng cá đé

Cá song lấp lánh đuốc đen hồng

Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe

Đêm thở sao lùa nước Hạ Long”

 (Sách giáo khoa Ngữ Văn 9, tập 1, NXBGDVN)

Câu 1. Đoạn thơ trên thuộc tác phẩm nào? Do ai sáng tác? Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ?

Câu 2. Hình ảnh “buồm trăng” trong câu thơ, theo em là ẩn dụ hay hoán dụ?

--- Còn tiếp ----

6. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 – Số 6

TRƯỜNG THCS NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1

MÔN: NGỮ VĂN 9

NĂM HỌC: 2020 - 2021

Thời gian làm bài: 90 phút

Câu 1. (1,0 điểm) Giải thích ý nghĩa và cho biết các thành ngữ sau liên quan đến các phương châm hội thoại nào .

a. nói nhăng nói cuội          b. mồm loa mép giải

c. nói ra đầu ra đũa            d. ăn cho nên đọi (tô), nói cho nên lời

Câu 2 (1,0 điểm) Từ “thu” có các nghĩa:  một mùa trước mùa đông , góp vào, rút ra . Cho biết nghĩa của yếu tố “thu” trong các từ sau :

Truy thu, thu thanh, (tết) trung thu , tịch thu, thu nhập, mùa thu, thu hoạch, thu hồi.

Câu 3 (1,5 điểm) Nêu tên, bút danh, tác phẩm chính của 2 tác giả là người địa phương Tiền Giang có sáng tác được công bố sau năm 1975 mà em biết . Chép lại một tác phẩm (thơ, văn) của một tác giả người Tiền Giang mà em yêu thích.

------Bấm TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để xem đầy đủ nội dung đề kiểm tra 1 – 10-----

7. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 – Số 7

Trường THCS Hoa Lư

Đề thi giữa HK1

Môn: Ngữ văn 9

Năm học: 2020 – 2021

Thời gian làm bài: 90 phút

Số câu: 4 câu trắc nghiệm, 2 câu tự luận

8. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 – Số 8

Trường THCS Lý Thường Kiệt

Đề thi giữa HK1

Môn: Ngữ văn 9

Năm học: 2020 – 2021

Thời gian làm bài: 90 phút

Số câu: 8 câu trắc nghiệm, 5 câu tự luận

9. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 – Số 9

Trường THCS Nguyễn Văn Tiết

Đề thi giữa HK1

Môn: Ngữ văn 9

Năm học: 2020 – 2021

Thời gian làm bài: 90 phút

Số câu: 5 câu tự luận

10. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 – Số 10

Trường THCS Lương Thế Vinh

Đề thi giữa HK1

Môn: Ngữ văn 9

Năm học: 2020 – 2021

Thời gian làm bài: 90 phút

Số câu: 3 câu tự luận

Ngày:13/10/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM