Giải bài tập SGK Địa lí 9 Bài 21: Vùng đồng bằng sông Hồng (tiếp theo)

Mời các em học sinh cùng tham khảo nội dung giải bài 21 SGK Địa lí 9 dưới đây. Tài liệu được biên soạn và tổng hợp với nội dung đầy đủ, chi tiết, hy vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em học tập thật tốt.

Giải bài tập SGK Địa lí 9 Bài 21: Vùng đồng bằng sông Hồng (tiếp theo)

1. Giải bài 1 trang 79 SGK Địa lí 9

Trình bày đặc điểm phát triển công nghiệp ở vùng đồng bằng sông Hồng thời kì 1995 – 2002.

Phương pháp giải

Dựa vào lý thuyết phần tình hình phát triển kinh tế để nêu lên  đặc điểm phát triển công nghiệp ở vùng đồng bằng sông Hồng thời kì 1995 – 2002.

Gợi ý trả lời

Đặc điểm phát triển công nghiệp ở vùng đồng bằng sông Hồng thời kì 1995 – 2002:

- Công nghiệp hình thành sớm nhất Việt Nam và phát triển mạnh trong thời kì đất nước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh từ 18,3 nghìn tỉ đồng (1995) lên 55,2 nghìn tỉ đồng (2002).

- Chiếm 21% GDP công nghiệp cả nước (2002).

- Phần lớn giá trị sản xuất công nghiệp tập trung ở các thành phố: Hà Nội, Hải Phòng.

- Các ngành công nghiệp trọng điểm gồm: công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí.

- Các sản phẩm công nghiệp quan trọng: máy công cụ, động cơ điện, phương tiện giao thông, thiết bị điện tử, hàng tiêu dung (vải, sứ dân dụng, quần áo, hàng dệt kim, giấy viết, thuốc chữa bệnh,…).

2. Giải bài 2 trang 79 SGK Địa lí 9

Sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng có tầm quan trọng như thế nào? Đồng bằng sông Hồng có những điều kiện thuận lợi và khó khăn gì để phát triển sản xuất lương thực?

Phương pháp giải

- Dựa vào vai trò của  việc sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng để nêu lên tầm quan trọng.

- Dựa vào đặc điểm điều kiện tự nhiên về khí hậu, thời tiết cũng như nguồn lao động và cơ sở vật chất kĩ thuật để chỉ ra những thuận lợi và khó khăn để phát triển sản xuất lương thực.

Gợi ý trả lời

- Ý nghĩa của việc sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng:

  • Đảm bảo nhu cầu lương thực cho nhân dân của vùng, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia .
  • Là mặt hàng xuất khẩu quan trọng (lúa gạo), mạng lại nguồn thu ngoại tệ lớn.
  • Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi (phụ phẩm từ lương thực hoa màu), góp phần đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp.
  • Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm.
  • Giải quyết việc làm cho lao động, sử dụng hợp lí tài nguyên (đất trồng, nguồn nước…).

- Những điều kiện để phát triển sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng:

+ Thuận lợi:

  • Đất phù sa màu mỡ, diện tích rộng lớn, thuận lợi cho việc sản xuất lương thực với quy mô lớn.
  • Điều kiện khí hậuvà nguồn nước thuận lợi cho việc phát triển thâm canh tăng vụ.
  • Nguồn lao động đông, có trình độ thâm canh cao nhất cả nước.
  • Cơ sở vật chất kĩ thuật của nông nghiệp, đặc biệt là mạng lưới thủy lợi đảm bảo tốt cho sản xuất.
  • Có các chính sách mới của Nhà nước (chính sách về đất, thuế, giá…)
  • Thị trường rộng lớn, thúc đẩy sản xuất phát triển.

+ Khó khăn:

  • Vùng đất trong đê không được bồi tụ thường xuyên, bị thoái hóa.
  • Bình quân đất canh tác trên đầu người thấp (dưới 0,05 ha/người).
  • Diện tích đất canh tác còn ít khả năng mở rộng, quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa làm cho đất sản xuất lương thực ở một số địa phương bị thu hẹp, suy thoái.
  • Thời tiết diễn biến bất thường, tai biến thiên nhiên thường xảy ra (bão, lũ, hạn, rét kéo dài…).
  • Thu nhập từ sản xuất lương thực còn thấp ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất (thiếu vốn đầu tư, chuyển diện tích đất sản xuất lương thực sang mục đích khác, ..).

3. Giải bài 3 trang 79 SGK Địa lí 9

Chứng minh rằng Đồng bằng sông Hồng có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch.

Phương pháp giải

Dựa vào đặc điểm về tài nguyên du lịch, khí hậu, cơ sở hạ tầng, dân cư cũng như vấn đề thu hút vốn đầu tư để chứng minh Đồng bằng sông Hồng có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch.

Gợi ý trả lời

Đồng bằng sông Hồng có nhiều thuận lợi để phát triển du lịch:

  • Có tài nguyên du lịch phong phú: bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn

-  Tài nguyên du lịch tự nhiên:

+ Thắng cảnh: Hoa Lư – Tam Cốc – Bích Động (Ninh Bình), Tam Đảo, Đại Lải (Vĩnh phúc), hồ Tây, hồ Hoàn Kiếm (Hà Nội)…

+ Vườn quốc gia: Cát Bà (Hải Phòng), Cúc Phương (Ninh Bình), Ba Vì (Hà Tây), Xuân Thủy (Nam Định).

+ Bãi tắm Đồ Sơn (Hải Phòng).

-  Tài nguyên du lịch nhân văn:

+ Di tích văn hóa – lịch sư: Lăng Hồ Chủ Tịch, Văn Miếu, Cổ Loa, chùa Một Cột … (Hà Nội), Côn Sơn – Kiếp Bạc (Hải Dương), di tích Hoa Lư (Ninh Bình), chùa Tây Phương (Hà Tây), chùa Dâu (Bắc Ninh), cầu Long Biên (Hà Nội)…

+ Lễ hội: chùa Hương (Hà Tây), hội Lim (Bắc Ninh), Phủ Giầy (Nam Định)…

+ Làng nghề; gốm Bát tràng, đồng Ngũ Xá, Lụa Vạn Phúc … (Hà Nội), tranh Đông Hồ, mực Đồng Kị (Bắc Ninh), sứ Thanh trì (Hà Nội)…

  • Khí hậu thuận lợi, không quá khắc nghiệt, hoạt động du lịch có thể diễn ra quanh năm.
  • Có các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định với nhiều trung tâm thương mại lớn, các khu vui chơi, mua sắm là những điểm đến hấp dẫn khách du lịch.

Hà Nội là thủ đô của cả nước, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, y tế  giáo dục quan trọng.

  • Cơ sở hạ tầng và mạng lưới giao thông đô thị phát triển: 

- Vị trí giao thông thuận lợi giao lưu với các vùng trong nước và nước ngoài.

- Có Hà Nội là đầu mối giao thông lớn nhất phía bắc, cảng Hải phòng và sân bay quốc tế: Nội Bài (Hà Nội), Cát Bi (Hải Phòng).

- Các tuyến đường sắt (Bắc - Nam, Hà Nội -Lào Cai, Hà Nội  - Đồng Đăng).

- Các tuyến quốc lộ quan trọng, nối liền các thành phố lớn (QL 1A, 10, 5).

  • Dân cư tập trung đông đúc, đời sống người dân ngày càng nâng cao,nên nhu cầu du lịch nghỉ dưỡng nội địa cũng tăng lên.
  • Thu hút nhiều vốn đầu tư trong và ngoài nước.
Ngày:23/08/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM