Giải bài tập SGK Lịch Sử 8 Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và những chuyển biến về kinh tế xã hội ở Việt Nam
Giải Bài 29 SGK môn Lịch sử 8 sẽ giúp các em trả lời các câu hỏi liên quan đến bài học, qua đó rèn cho các em kỹ năng giải bài Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và những chuyển biến về kinh tế xã hội ở Việt Nam. Mời các em cùng tham khảo.
Mục lục nội dung
1. Giải bài 1 trang 143 SGK Lịch sử 8
Vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp thi hành những chính sách gì về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục ở Việt Nam?
Phương pháp giải
Dựa vào nội dung chính bài 29 SGK Lịch sử 8 trang 137-139 để trả lời
Cách chính sách về:
- Chính trị: chia Việt Nam thành ba xứ với ba chế độ cai trị
- Kinh tế: Nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải phát triển.
- Văn hóa - giáo dục: hạn chế phát triển giáo dục, hạn chế chính sách ngu dân.
Hướng dẫn giải
* Chính trị:
- Chia Việt Nam thành ba xứ với ba chế độ cai trị khác nhau: Bắc Kì là xứ nửa bảo hộ, Trung Kì theo chế độ bảo hộ, Nam Kì theo chế độ thuộc địa.
- Tổ chức bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương đều do thực dân Pháp chi phối.
* Kinh tế:
- Nông nghiệp: Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất, lập các đồn điền.
- Công nghiệp:
+ Pháp tập trung khai thác than và kim loại.
+ Ngoài ra, Pháp đầu tư vào một số ngành khác như xi măng, điện, chế biến gỗ, xay xát gạo, giấy, diêm,...
- Giao thông vận tải: Thực dân Pháp xây dựng hệ thống giao thông vận tải đường bộ, đường sắt để tăng cường bóc lột kinh tế và phục vụ mục đích quân sự.
- Về thương nghiệp:
+ Pháp độc chiếm thị trường Việt Nam, hàng hoá của Pháp nhập vào Việt Nam chỉ bị đánh thuế rất nhẹ hoặc được miễn thuế, nhưng đánh thuế cao hàng hoá các nước khác.
+ Hàng hóa của Việt Nam chủ yếu là xuất sang Pháp.
- Tài chính: đề ra các thứ thuế mới bên cạnh các loại thuế cũ, nặng nhất là thuế muối, thuế rượu, thuế thuốc phiện,...
* Văn hóa - giáo dục:
- Chính sách của Pháp hạn chế phát triển giáo dục ở thuộc địa, duy trì chế độ giáo dục của thời phong kiến, lợi dụng hệ tư tưởng phong kiến và tri thức cựu học để phục vụ chế độ mới.
- Số trường học chỉ được mở một cách dè dặt, số trẻ được đến trường rất ít, càng ở các lớp cao, số học sinh càng giảm dần.
- Thực hiện chính sách “Ngu dân”: kìm hãm nhân dân ta trong vòng ngu dốt để dễ bề cai trị.
2. Giải bài 2 trang 143 SGK Lịch sử 8
Nêu tác động của chính sách khai thác thuộc địa đối với kinh tế, xã hội Việt Nam.
Phương pháp giải
Từ các kiến thức đã học và dựa vào nội dung chính bài 29 SGK Lịch sử 8 trang 138-142 để phân tích và trả lời
- Về kinh tế: nền sản xuất nhỏ, lạc hậu và phụ thuộc vào nền kinh tế chính quốc.
- Về xã hội: phân hóa thành nhiều giai cấp
+ Giai cấp địa chủ phong kiến
+ Giai cấp nông dân
+ Tầng lớp tư sản
+ Tiểu tư sản thành thị
+ Công nhân
Hướng dẫn giải
* Về kinh tế:
- Tích cực:
+ Cuộc khai thác của Pháp làm xuất hiện nền công nghiệp thuộc địa mang yếu tố thực dân
+ Thành thị theo hướng hiện đại ra đời, bước đầu làm xuất hiện nền kinh tế hàng hoá, tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế cũ bị phá vỡ.
+ Xây dựng được hệ thống giao thông vận tải.
- Tiêu cực: Một trong những mục tiêu của công cuộc khai thác là vơ vét sức người, sức của nhân dân thuộc địa. Do vậy:
+ Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cùng kiệt
+ Nông nghiệp lạc hậu, dậm chân tại chỗ
+ Công nghiệp phát triển nhỏ giọt, mất cân đối, thiếu hẳn công nghiệp nặng.
→ Nền kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu và phụ thuộc vào nền kinh tế chính quốc.
* Về xã hội: Bên cạnh các giai cấp cũ không ngừng bị phân hoá, xã hội Việt Nam đã xuất hiện thêm những giai cấp, tầng lớp mới:
- Giai cấp địa chủ phong kiến: đầu hàng, làm tay sai cho thực dân Pháp. Tuy nhiên, có một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước.
- Giai cấp nông dân: có số lượng đông đảo, bị áp bức bóc lột nặng nề. Họ sẵn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc.
- Tầng lớp tư sản: có nguồn gốc từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ hãng buôn,... bị kìm hãm, chèn ép, chưa có tinh thần cách mạng.
- Tiểu tư sản thành thị: bao gồm chủ các xưởng thủ công nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do. Đó là những người có trình độ học vấn, nhạy bén với thời cuộc nên đã sớm giác ngộ và tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.
- Công nhân: xuất thân từ nông dân, làm việc trong các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp,… đời sống khổ cực, có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống giới chủ nhằm cải thiện đời sống.
- Đời sống nhân dân khổ cực, mâu thuẫn xã hội sâu sắc.
3. Giải bài 3 trang 143 SGK Lịch sử 8
Lập bảng thống kê về tình hình các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX theo mẫu:
Phương pháp giải
Dựa vào nội dung chính mục II bài 29 SGK Lịch sử 8 trang 140-142 để phân tích và trả lời
- Phân tích tình hình nghề nghiệp, thái độ đối với dân tộc của các giai cấp:
+ Địa chủ phong kiến
+ Nông dân
+ Công nhân
+ Tư sản
+ Tiểu tư sản
Hướng dẫn giải
4. Giải bài 4 trang 143 SGK Lịch sử 8
Nêu điểm mới của xu hướng cứu nước đầu thế kỉ XX
Phương pháp giải
- Dựa vào nội dung mục 3 SGK trang 142 để nhận xét, đánh giá.
- Nhận xét về:
+ Mục đích: giành độc lập dân tộc
+ Xu hướng: học hỏi con đường cứu nước của Nhật Bản.
+ Thành phần tham gia: nhà nho yêu nước.
Hướng dẫn giải
Những điểm mới của xu hướng cứu nước đầu thế kỉ XX:
- Mục đích: Đánh Pháp cứu nước, giành độc lập dân tộc, xây dựng xã hội mới theo thể chế cộng hòa hoặc quân chủ lập hiến.
- Sự xuất hiện của xu hướng cứu nước mới: theo con đường dân chủ tư sản, đặc biệt là học hỏi con đường cứu nước của Nhật Bản.
- Thành phần tham gia: những nhà nho yêu nước tiếp thu được nền học vấn mới của phương Tây, nhiều tầng lớp xã hội mới hình thành sau khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp.