Giải bài tập SGK Sinh 12 Nâng cao Bài 55: Khái niệm và các đặc trưng cơ bản của quần xã
Nhằm giúp các em ôn tập các kiến thức về quần xã eLib xin giới thiệu nội dung tài liệu hướng dẫn giải bài tập SGK Sinh 12 Nâng cao. Bên cạnh đó tài liệu còn giúp các em rèn luyện các kỹ năng làm bài Sinh học 12.
Mục lục nội dung
1. Giải bài 1 trang 231 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Hãy cho biết khái niệm về quần xã sinh vật và nêu ví dụ.
Phương pháp giải
- Xem lại kiến thức về khái niệm quần xã sinh vật.
- Quần xã là tập hợp các sinh vật khác loài sống trong một sinh cảnh xác định, chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau và với môi trường để tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian.
Hướng dẫn giải
- Quần xã là một tập hợp quần thể của các loài sống trong một không gian xác định (sinh cảnh), ở đó chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau và với môi trường để tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian
- Ví dụ:
- Quần xã trong ao cá, gồm: các loài vi sinh vật, động vật, thực vật.
- Quần xã rừng ngập mặn Vườn quốc gia Xuân Thủy.
- Quần xã trên núi đá vôi đất ngập nước Vân Long.
2. Giải bài 2 trang 231 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Hãy cho biết các đặc trưng về cấu trúc của quần xã sinh vật theo vai trò số lượng và hoạt động chức năng của các nhóm loài?
Phương pháp giải
- Xem lại kiến thức về các đặc trưng cơ bản của quần xã.
- Các đặc trưng cơ bản của quần xã bao gồm: tính đa dạng về loài, số lượng của các nhóm loài, hoạt động chức năng của các nhóm loài, sự phân bố các loài trong không gian.
Hướng dẫn giải
- Đặc trưng cơ bản của quần xã:
+ Tính đa dạng về loài của quần xã: Các quần xã thường khác nhau về số lượng loài trong sinh cảnh mà chúng cư trú tạo nên sự phong phú hay đa dạng về loài trong quần xã. Mức độ đa dạng phụ thuộc vào các nhân tố sinh thái như: sự cạnh tranh giữa các loài, mối quan hệ con mồi – vật ăn thịt, sự thay đổi của nhân tố vô sinh…
+ Số lượng các nhóm loài trong quần xã: Dựa vào vai trò, quần xã có 3 nhóm loài:
- Loài ưu thế: có tần suất xuất hiện và độ phong phú cao, sinh khối lớn. quyết định chiều hướng phát triển của quần xã.
- Loài thứ yếu: có vai trò thay thế cho các loài ưu thế khi nhóm này bị suy vong.
- Loài ngẫu nhiên: có tần xuất xuất hiện và độ phong phú rất thấp, nhưng sự có mặt của nó làm tăng mức đa dạng của quần xã.
- Vai trò số lượng của các nhóm loài được thể hiện bằng các chỉ số: tần suất xuất hiện, độ phong phú, loài chủ chốt, loài đặc trưng..
- Tần suất xuất hiện: là tỉ số của một loài gặp trong các điểm khảo sát so với tổng số các địa điểm khảo sát.
- Độ phong phú (mức giàu có): là tỉ số % về số cá thể của một loài nào đó so với tổng số cá thể của tất cả các loài có trong quần xã.
D = (ni / N) × 100
D: độ phong phú của loài trong quần xã (%)
ni: số cá thể của loài trong quần xã
N: số lượng cá thể của tất cả các loài trong quần xã
- Loài chủ chốt: là một hoặc một vài loài nào đó có vai trò kiểm soát và khống chế sự phát triển của các loài khác, duy trì sự ổn định của quần xã. Nếu loài này bị mất đi thì quần xã sẽ rơi vào trạng thái bị xáo trộn, mất cân bằng.
- Loài đặc trưng: là loài chỉ có ở một quần xã nào đó hoặc là loài có số lượng nhiều hơn hẳn các loài khác và có vai trò quan trọng trong quần xã so với các loài khác.
- Đặc trưng về hoạt động chức năng của các nhóm loài:
- Sinh vật tự dưỡng: gồm cây xanh, một số vi sinh vật có màu có khả năng tiếp nhận năng lượng mặt trời, tổng hợp các chất hữu cơ từ các chất vô cơ đơn giản thông qua quá trình quang hợp để tạo ra nguồn thức ăn sơ cấp.
- Sinh vật dị dưỡng: gồm động vật, phần lớn vi sinh vật là sinh vật dị dưỡng, sống nhờ vào nguồn thức ăn sơ cấp, trong đó, động vật thường được gọi là sinh vật tiêu thụ, còn vi sinh vật là những sinh vật phân giải. Động vật lại gồm nhóm ăn thực vật, nhóm ăn mùn bã hữu cơ, nhóm ăn thịt và nhóm ăn tạp.
3. Giải bài 3 trang 231 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Hãy cho biết sự phân bố của các loài trong quần xã sinh vật ?
Phương pháp giải
- Xem lại kiến thức về sự phân bố của các loài trong quần xã.
- Các loài sinh vật trong quần xã thường phân bố thành nhiều tầng theo chiều thẳng đứng hoặc tập trung ở những nơi thuận lợi theo mặt phẳng ngang.
Hướng dẫn giải
- Phân bố thành nhiều tầng theo chiều thẳng đứng: Sự phân tầng thể hiện rõ nhất ở những quần xã ở dưới đất, ở rừng và các quần xã ở nước. Sự phân tầng tạo điều kiện cho các loài trong quần xã tăng thêm khả năng sử dụng các nguồn sống, làm giảm mức độ cạnh tranh.
- Phân bố theo chiều ngang: Phân bố theo vành đai đồng tâm. Các loài thường tập trung ở những nơi có điều kiện sống thuận lợi như đất màu mỡ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp… Do sống tập trung, các loài sinh vật phải chia sẻ nguồn thức ăn, nhưng lại mang lợi ích như chống lại các tác động cơ học bất lợi, tích lũy được nhiều hơn các chất dinh dưỡng.
4. Giải bài 4 trang 231 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Trong những quần xã phân bố ở vùng nhiệt đới và ôn đới thì quần xã nào có mức đa dạng về loài cao hơn? Hãy giải thích.
Phương pháp giải
- Xem lại kiến thức về quần xã sinh vật.
- Mức độ đa dạng của quẫn xã phụ thuộc vào mức độ thay đổi của nhân tố vô sinh, sự cạnh tranh giữa các loài...
Hướng dẫn giải
Quần xã phân bố vùng nhiệt đới có mức đa dạng về loài cao hơn quần xã phân bố ở vùng ôn đới vì:
- Điều kiện sống thuận lợi như: nhiệt độ, lượng mưa cao và khá ổn định.
- Sinh cảnh và nơi sống phân hóa đa dạng hơn.
- Xuất hiện nhiều nguồn thức ăn mới, nhất là thức ăn thực vật và mùn bã thực vật.
5. Giải bài 5 trang 231 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Hãy chọn phương án trả lời đúng. Ốc sống dưới đáy hồ thuộc về
A. quần thể sinh vật.
B. quần xã sinh vật.
C. đàn ốc.
D. một nhóm hỗn hợp không phải là quần thể cũng không phải là quần xã.
Phương pháp giải
- Xem lại kiến thức về quần xã sinh vật.
- Xác định các thành phần có trong tổ hợp "Ốc sống dưới đáy hồ"
Hướng dẫn giải
Ốc sống dưới đáy hồ thuộc về quần xã sinh vật.
Đáp án B