Soạn bài Ca dao, dân ca Những câu hát về tình cảm gia đình đầy đủ
eLib giới thiệu đến các em bài soạn chi tiết và đầy đủ nhất bài soạn Ca dao, dân ca Những câu hát về tình cảm gia đình. Tình cảm gia đình là một trong những chủ đề tiêu biểu của ca dao dân ca. Để hiểu rõ và sâu sắc hơn mời các em cùng tham khảo bài soạn đầy đủ dưới đây. Chúc các em học tốt.
Mục lục nội dung
1. Soạn câu 1 trang 36 SGK Ngữ văn đầy đủ
Lời của từng bài ca dao là lời của ai, nói với ai? Tại sao em khẳng định như vậy?
Gợi ý trả lời:
- Bài 1:
-
Đây là lời của mẹ ru con và nói với con.
-
Dấu hiệu khẳng định điều đó: Tiếng gọi “con ơi”
- Bài 2:
-
Đây là lời của người con gái lấy chồng xa quê nói với mẹ và quê mẹ.
-
Dấu hiệu khẳng định:
-
Đối tượng mà lời ca dao hướng tới “Trông về quê mẹ”
-
Trong ca dao dân ca, không gian “Ngõ sau”. “Bên sông” thường gắn với tâm trạng của người phụ nữ.
- Bài 3:
-
Đây là lời của con cháu nói với ông bà hoặc nói với người thân.
-
Dấu hiệu khẳng định
-
“Nuột lạt mái nhà” là hình ảnh gợi nhớ người thân gia đình trong ca dao - Dân ca.
-
Đối tượng của nỗi nhớ: “ông bà”
- Bài 4: Nội dung là lời của những người lớn trong gia đình (ông bà, cha mẹ, cô bác…) nói với những người nhỏ (con, cháu) trong gia đình, hoặc là lời của anh em tâm sự với nhau. Vì nội dung câu hát là lời căn dặn, lời tâm sự.
2. Soạn câu 2 trang 36 SGK Ngữ văn đầy đủ
Tình cảm mà bài 1 muốn diễn tả là tình cảm gì? Hãy chỉ ra cái hay của ngôn ngữ, hình ảnh, âm điệu của bài ca này. Tìm những câu ca dao cũng nói dến công cha, nghĩa mẹ tương tự như bài 1.
Gợi ý trả lời:
Tình cảm mà bài ca dao 1 muốn diễn tả là tình cảm của cha mẹ đối với con cái, nhắc nhở công ơn sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ:
-
Ví công cha với núi ngất trời: khẳng định sự lớn lao
-
Ví mẹ là nước ở ngoài biển Đông thể hiện chiều sâu, chiều rộng.
→ Hình ảnh mẹ không lớn lao như người cha nhưng luôn gần gũi, rộng mở hơn.
- Cái hay:
-
Sử dụng phép so sánh “công cha – núi ngất trời”, “nghĩa mẹ - nước ở biển Đông” => Công sinh thành của cha mẹ là rất to lớn.
-
Hình ảnh: cù lao chín chữ là cụ thể hóa về công cha, nghĩa mẹ, tình cảm biết ơn của con cái.
-
Ngôn ngữ: sử dụng từ láy “mênh mông”
-
Âm điệu: nhắn nhủ, tâm tình.
Những câu ca dao tương tự:
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con
Ơn cha nặng lắm ai ơi
Nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang.
3. Soạn câu 3 trang 36 SGK Ngữ văn đầy đủ
Bài 2 là tâm trạng người phụ nữ lấy chồng xa quê. Hãy nói rõ tâm trạng đó qua việc phân tích các hình ảnh thời gian, không gian, hành động và nỗi niềm của nhân vật.
Gợi ý trả lời:
- Thời gian “chiều chiều”. Trong ca dao, buổi chiều là lúc dễ gợi buồn, nhớ. Ở dây lại là người con gái “lấy chồng xa xứ™ cho nên nỗi nhớ cha mẹ, anh em và nỗi thèm khát được đoàn tụ gia đình càng thêm khắc khoải.
- Không gian “Ngõ sau” thường là nơi ít người lui tới, nhất là vào buổi chiều, ngõ sau lại càng vắng lặng. Người con gái về nhà chồng, khi đứng ngõ sau thường là đứng thui thủi một minh che dấu nỗi niềm riêng, có khi đó là những giọt nước mắt buồn tủi, bơ vơ.
- Hành động: trong ca dao, khi nhân vật trữ tình “ra đứng” ở một không gian nhất định nào đó, chẳng hạn: ngõ sau, bờ sông, cổng làng ... thì đó là lúc tâm sự buồn không biết tâm sự cùng ai, nỗi niềm dâng lên. Người con gái “trông về quê mẹ” với bao nỗi lo cha mẹ già yếu sớm hôm không ai đỡ đần. Cũng có thể là nỗi tiếc về thời con gái đã qua, nỗi đau về thân phận làm dâu nhà chồng.
4. Soạn câu 4 trang 36 SGK Ngữ văn đầy đủ
Bài 3 diễn tả nồi nhớ và sự kính yêu đối với ông bà. Tình cảm đó được diễn tả như thế nào? Cái hay của cách diễn tả đó.
Gợi ý trả lời:
- Những tình cảm đó được diễn tả bằng hình thức so sánh “bao nhiêu ... bấy nhiêu”, một kiểu so sánh thường gặp trong ca dao (“qua cầu dừng bước trông cầu, cầu bao nhiêu nhịp dạ em sầu bấy nhiêu”, “qua đình ngả nón trông đình, đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu”).
- Cái hay của cách diễn đạt đó có thể được biểu hiện ở mấy điểm sau:
-
Trong tâm trí người Việt Nam, cái gì được trọng, được kính thường được đặt ở trên. Cho nên, nhóm từ “ngó lên” trong bài ngoài tác dụng đề cập đối tượng so sánh còn thể hiện sự kính trọng của con cháu đối với ông bà.
-
Hình ảnh “Nuột lạt mái nhà” gợi nên sự nôi kết bền chặt của sự vật, cũng như sự đoàn kết gắn bó của những người cùng huyết thống, cùng một ông bà sinh ra. Đồng thời, mỗi nuột lạt còn là một công lao khó nhọc mà ông bà đã cần cù, chắt chiu để gây dựng gia đình cho con cháu.
-
Số nuột lạt của mái nhà là khó đếm xuể, cũng như công lao của ông bà. Cách so sánh “Bao nhiêu nuột lạt nhớ ông bà bấy nhiêu” đã cụ thể hóa cái nỗi nhớ của con cháu, cái công ơn của ông bà vốn là những cái hết sức trừu tượng.
-
Và nỗi nhá, công ơn đó lại được diễn đạt bằng hình thức lục bát ngọt ngào, cho nên nỗi nhớ càng da diết, công ơn càng sâu đậm.
5. Soạn câu 5 trang 36 SGK Ngữ văn đầy đủ
Trong bài 4, tình cảm anh em thân thương được diễn tả như thế nào? Bài ca dao này nhắc nhở chúng ta điều gì?
Gợi ý trả lời:
Trong bài 4, tình cảm anh em được diễn tả như sau:
- Khác với “người xa”, anh em có những cái “cùng”, “chung”, “một “. Trong đó, “cùng chung bác mẹ” và “một nhà” là cùng huyết thống và cùng những kỉ niệm sướng khổ với nhau trong mái ấm gia đình. Như thế, anh em tuy hai là một.
- Lời khuyên yêu thương gắn bó được so sánh “như thể tay chân”. Tay, chân cùng là những bộ phận của một cơ thể. Sự so sánh ấy cho thấy sự gắn bó anh em thật là máu thịt, tình cảm anh em thật là thiêng liêng. Bài ca dao nhắc nhở chúng ta: anh em là ruột thịt với nhau, phải biết thương yêu và giúp đỡ nhau để cho cha mẹ được vui lòng.
6. Soạn câu 6 trang 36 SGK Ngữ văn đầy đủ
Những biện pháp nghệ thuật nào được cả bốn bài ca dao sử dụng?
Gợi ý trả lời:
Những biện pháp nghệ thuật được cả bốn bài ca dao sử dụng là:
- Thể thơ lục bát.
- Cả bốn bài đều sử dụng những hình ảnh quen thuộc để diễn đạt tính cảm như: núi, biển, ngõ sau, tay, chân... trong đó thường sử dụng biện pháp tu từ so sánh.
7. Soạn câu 1 luyện tập trang 36 SGK Ngữ văn đầy đủ
Tình cảm được diễn tả trong bốn bài ca dao là tình cảm gì? Em có nhận xét gì về những tình cảm đó?
Gợi ý trả lời:
Tình cảm đuợc diễn tả trong bốn bài ca dao là tình cảm gia đình. Những tình cảm ấy thường mang tính chất kín đáo, sâu lắng, chân thành tiêu biểu cho tâm tình của người lao động trong sinh hoạt hàng ngày của họ.
8. Soạn câu 2 luyện tập trang 36 SGK Ngữ văn đầy đủ
Ngoài những bài ca được và đọc thêm trong sách giáo khoa, em hãy tìm đọc và chép lại một số bài ca khác có nội dung tương tự.
Gợi ý trả lời:
Những câu ca dao có nội dung tương tự:
Công cha đức mẹ cao dày
Cưu mang trứng nước những ngày ngây thơ
Nuôi con khó nhọc đến giờ
Trưởng thành con phải biết thờ song thân.
Chị em như chuối nhiều tàu
Tấm lành che tấm rách đừng nói nhau nặng lời.
Mẹ già ở tấm lều tranh
Sớm thăm tối viếng mới đành dạ con
Tham khảo thêm
- doc Soạn bài Cổng trường mở ra đầy đủ
- doc Soạn bài Mẹ tôi Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Từ ghép Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Liên kết trong văn bản đầy đủ
- doc Soạn bài Cuộc chia tay của những con búp bê đầy đủ
- doc Soạn bài Bố cục trong văn bản đầy đủ
- doc Soạn bài Mạch lạc trong văn bản đầy đủ
- doc Soạn bài Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người đầy đủ
- jpg Soạn bài Từ láy Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Quá trình tạo lập văn bản đầy đủ
- doc Soạn bài Những câu hát than thân Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Những câu hát châm biếm Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Đại từ Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Luyện tập tạo lập văn bản Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà) Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Phò giá về kinh (Tụng giá hoàn kinh sư) Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Từ Hán Việt Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Tìm hiểu chung về văn biểu cảm Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra (Thiên Trường vãn vọng) Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Bài ca Côn Sơn (Côn Sơn ca - trích) Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Từ Hán Việt (tiếp theo) Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Đặc điểm của văn biểu cảm Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Sau phút chia ly (Trích Chinh phụ ngâm khúc) Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Bánh trôi nước Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Quan hệ từ Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Luyện tập cách làm văn bản biểu cảm Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Qua đèo ngang Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Bạn đến chơi nhà Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Chữa lỗi về quan hệ từ Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Xa ngắm thác núi Lư Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Từ đồng nghĩa Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Cách lập ý của bài văn biểu cảm Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Từ trái nghĩa Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Luyện nói: Văn biểu cảm về sự vật, con người Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Bài ca nhà tranh bị gió thu phá Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Từ đồng âm Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn bản biểu cảm Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Cảnh khuya - Rằm tháng giêng Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Thành ngữ Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Tiếng gà trưa Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Điệp ngữ Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Luyện nói: Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Làm thơ lục bát Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Một thứ quà của lúa non: Cốm Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Chơi chữ Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Chuẩn mực sử dụng từ Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Ôn tập văn bản biểu cảm Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Sài Gòn tôi yêu Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Mùa xuân của tôi Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Luyện tập sử dụng từ Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Ôn tập tác phẩm trữ tình Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Ôn tập phần tiếng Việt Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Ôn tập tác phẩm trữ tình (tiếp theo) Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Ôn tập phần tiếng Việt (tiếp theo) Ngữ văn 7 đầy đủ
- doc Soạn bài Chương trình địa phương (phần tiếng Việt) Ngữ văn 7 đầy đủ