Giải bài tập SGK Hóa 10 Nâng cao Bài 42: Ozon và hiđro peoxit

Dưới đây là Hướng dẫn giải Hóa 10 SGK nâng cao Chương 6 Bài 42 Ozon và hiđro peoxit được eLib biên soạn và tổng hợp, nội dung bám sát theo chương trình SGK Hóa học 10 nâng cao giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và ôn tập kiến thức hiệu quả hơn. 

Giải bài tập SGK Hóa 10 Nâng cao Bài 42: Ozon và hiđro peoxit

1. Giải bài 1 trang 166 SGK Hóa 10 nâng cao

Hiđro peoxit có thể tham gia những phản ứng hóa học:

H2O2 + 2KI → I2 + 2KOH

H2O2 + Ag2O → 2Ag + H2O + O2

Tính chất của H2O2 được diễn tả đúng nhất là:

A. Hiđro peoxit chỉ có tính oxi hóa.

B. Hiđro peoxit chỉ có tính khử.

C. Hiđro peoxit không có tính oxi hóa, không có tính khử.

D. Hiđro peoxit vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử.

Phương pháp giải

Tính oxi hoá:

H2O2 + 2KI → I2 + 2KOH

H2O2 + KNO2 → KNO+ H2O

Tính khử :

H2O2 + Ag2O → 2Ag + H2O + O2

5H2O2 + 2KMnO4 + 3H2SO4 → K2SO4 + 2MnSO4 + 5O2 + 8H2O

Hướng dẫn giải

Hiđro peoxit vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử.

Đáp án cần chọn là D

2. Giải bài 2 trang 166 SGK Hóa 10 nâng cao

Có hai bình, một đựng khí oxi, một đựng khí ozon. Hãy giới thiệu thuốc thử để phân biệt từng khí.

Phương pháp giải

Sử dụng dung dịch KI có pha hồ tinh bột

Hướng dẫn giải

Cho hai khí đi qua dung dịch KI có pha hồ tinh bột, dung dịch tạo màu xanh thì khí dẫn vào là O3, còn lại là O2.

2KI + O3 + H2O → I2 + 2KOH + O2 ↑.

3. Giải bài 3 trang 166 SGK Hóa 10 nâng cao

Hãy dẫn ra những phản ứng hóa học để chứng minh cho tính chất của các chất sau:

a) Oxi và ozon cùng có tính oxi hóa, nhưng ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi.

b) Nước và hiđro peoxit cùng có tính oxi hóa, nhưng hiđro peoxit có tính oxi hóa mạnh hơn nước.

Phương pháp giải

- Ozon tác dụng được với Ag ở điều kiện thường.

- H2O2 là hợp chất không bền, dễ bị phân hủy thành H2O và O2.

Hướng dẫn giải

Câu a: Oxi và ozon cùng có tính oxi hóa:

3O2 + 4Al → 2Al2O3;

O3 + 2Al → Al2O3

Ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi: 2Ag + O3 → Ag2O + O2

Oxi không phản ứng với Ag ở điều kiện thường.

Câu b: H2O + CO → H2 + CO2 (đk: nhiệt độ)

H2O2 + CO → H2O + CO2 (nhiệt độ thường)

H2O và H2O2 đều oxi hóa được CO nhưng H2O2 oxi hóa mạnh hơn H2O.

H2O2 là hợp chất không bền, dễ bị phân hủy thành H2O và O2.

4. Giải bài 4 trang 166 SGK Hóa 10 nâng cao

Ozon và hiđro peoxit có những tính chất hóa học nào giống nhau, khác nhau? Lấy ví dụ minh họa.

Phương pháp giải

Ozon có tính oxi hóa; hiđro peoxit vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử

Hướng dẫn giải

Giống nhau: Đều có tính oxi hóa.

O3 + 2KI + H2O → I2 + 2KOH + O2

H2O2 + 2KI → I2 + 2KOH

Khác nhau: H2O2 có tính khử

H2O2 + Ag2O → 2Ag + H2O + O2.

5. Giải bài 5 trang 166 SGK Hóa 10 nâng cao

Có hỗn hợp khí oxi và ozon. Sau một thời gian, ozon bị phân hủy hết, ta được một chất khí duy nhất có thể tích tăng thêm 2%. Hãy xác định thành phần phần trăm theo thể tích của hỗn hợp khí ban đầu. Biết các thể tích khí được đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất

Phương pháp giải

Đặt số mol O2 ban đầu và số mol O3 ban đầu lần lượt là a mol và b mol

Ta có hệ phương trình: a + b = 1 và (a + 1,5b) - (a + b) = 0,5b 

⇒ a, b = ?

⇒ Thành phần phần trăm thể tích các khí?

Hướng dẫn giải

Đặt số mol O2 ban đầu và số mol O3 ban đầu lần lượt là a mol và b mol

Xét 1 mol hỗn hợp ⇒ (a + b) = 1

2O3 → 3O2

b → 1,5b

Vì O3 đã bị phân hủy hết nên sau phản ứng: nO2 (a + 1,5b) mol

Số mol khí tăng thêm: (a + 1,5b) - (a + b) = 0,5b mol

Theo đề bài:

%V tăng thêm = (0,5b. 100%)/(a + b) = 2% ⇒ b = 0,04 ⇒ a = 0,96

Thành phần phần trăm thể tích các khí trong hỗn hợp đầu:

%VO3 = (0,04. 100%)/1 = 4%; %VO2 = 100% - 4% = 96%

6. Giải bài 6 trang 166 SGK Hóa 10 nâng cao

Hỗn hợp khí A gồm có O2 và O3, tỉ khối của hỗn hợp khí A đối với hiđro là 19,2. Hỗn hợp khí B gồm có H2 và CO, tỉ khối của hỗn hợp khí B đốí với hiđro là 3,6.

a) Tính thành phần phần trăm theo thể tích các khí trong hỗn hợp A và hỗn hợp B.

b) Tính số mol hỗn hợp khí A cần dùng để đốt cháy hoàn toàn 1 mol hỗn hợp khí B. Các thể tích khí được đo trong cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất.

Phương pháp giải

Ta có: a + b = 1 và \({\overline M _A} = \frac{{32a + 48b}}{{(a + b)}} = 19,2.2 = 38,4(**)\)

⇒ a, b = ?

⇒ %V = ?

- Viết PTHH của phản ứng

- Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng

⇒ MA, MB = ?

Hướng dẫn giải

Câu a: Đặt số mol O2 và O3 trong hỗn hợp A lần lượt là a mol và b mol.

Xét 1 mol hỗn hợp A ⇒ a + b = 1 (∗)

Theo đề bài ta có:

\({\overline M _A} = \frac{{32a + 48b}}{{(a + b)}} = 19,2.2 = 38,4(**)\)

Giải hệ (∗) và (∗∗) ta được a = 0,6; b = 0,4 ⇒ %VO2 = 60%; %VO3 = 40%.

Giải tương tự ta tính được hỗn hợp B: %VH2 = 80%; %VCO = 20%

Câu b: Các phản ứng xảy ra:

2H2 + O→ 2H2O (1)

2CO +O2 → 2CO2 (2)

3H2 + O→ 3H2O (3)

3CO + O3 → 3CO2 (4)

Đặt số mol của A cần dùng để đốt cháy 1 mol B là x mol

\(\left\{ \begin{array}{l}

{n_{{O_2}}} = 0,6xmol\\

{n_{{O_3}}} = 0,4xmol

\end{array} \right.\)

Trong 1 mol hỗn hợp B

\(\left\{ \begin{array}{l}

{n_{{H_2}}} = 0,8mol\\

{n_{CO}} = 0,2mol

\end{array} \right.\)

Từ (1), (2), (3) và (4)

\(\left\{ \begin{array}{l}

{n_{{H_2}pu}} = {n_{{H_2}O}} = 0,8mol\\

{n_{COpu}} = {n_{C{O_2}}} = 0,2mol

\end{array} \right.\)

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:

mA + mB = mCO2 + mH2O = 0,8.18 + 0,2.44 = 23,2 g

mB = 0,8.2 + 0,2.28 = 7,2 g

⇒ mA = 23,2 - 7,2 = 16g = 32.0,6x + 48.0,4x ⇒ x = 5/12 ≈ 0,416 (mol)

Ngày:11/08/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM