Soạn bài Tổng kết từ vựng (tiếp theo) Ngữ văn 9 tóm tắt

Bài soạn Tổng kết từ vựng tiếp theo Ngữ văn 9 tập 1 giúp các em ôn lại những kiến thức về lý thuyết đã được học, đồng thời rèn luyện kĩ năng giải bài tập SGK Ngữ văn 9. eLib đã biên soạn nội dung bài này bám sát nội dung chương trình SGK để các em tham khảo. Chúc các em học tốt!

Soạn bài Tổng kết từ vựng (tiếp theo) Ngữ văn 9 tóm tắt

1. Từ tượng hình và từ tượng thanh

1.1. Soạn câu 1 trang 146 SGK Ngữ văn 9 tóm tắt

- Từ tượng thanh là mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người.

- Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật.

1.2. Soạn câu 2 trang 146 SGK Ngữ văn 9 tóm tắt

Tên một số tên loài vật là từ tượng thanh như tên một số loại chim: chích chòe, cuốc, tắc kè, tu hú, bìm bịp, cuốc cuốc, đa đa…

1.3. Soạn câu 3 trang 146 SGK Ngữ văn 9 tóm tắt

- Từ tượng hình trong đoạn trích trên là: lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ lộ.

- Tác dụng: những từ tượng hình trên đã góp phần miêu tả đám mây một cách sinh động từ màu sắc cho đến hình dáng. Từ đó, người đọc dễ hình dung và liên tưởng hơn.

2. Một số phép tu từ từ vựng

2.1. Soạn câu 1 trang 147 SGK Ngữ văn 9 tóm tắt

- So sánh: đối chiếu sự vật này với sự vật khác có nét tương đồng nhằm tăng tính chất gợi cảm (Ví dụ: Trẻ em như búp trên cành).

- Ẩn dụ: gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi cảm (Ví dụ: Thuyền ai trên bến sông trăng đó/ Có trở trăng về kịp tối nay?).

- Hoán dụ: gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng tính gợi cảm (Ví dụ: Bàn tay ta làm nên tất cả/Có sức người sỏi đá cung thành cơm).

- Nói quá: nói quá mức độ, quy mô, tính chất của sự vật nhằm nhấn mạnh gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm (Ví dụ: Chỉ căm tức rằng chưa xả thịt lột da nốt gan uống máu quân thù).

- Nói giảm, nói tránh: cách diễn đạt tế nhị nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, tránh thô bạo, thiếu lịch sự (Ví dụ: Bác đã đi rồi sao Bác ơi?)

- Điệp ngữ: lặp lại từ ngữ để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh (Ví dụ: Trời xanh đây là của chúng ta Núi rừng đây là của chúng ta).

- Chơi chữ: dùng sự đồng âm và khác nghĩa của từ để tạo ra sắc thái hài hước dí dỏm (Ví dụ: Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn).

2.2. Soạn câu 2 trang 147 SGK Ngữ văn 9 tóm tắt

a.

- Phép ẩn dụ: Hoa, cánh dùng để chỉ Thúy Kiều. Lá, cây: dùng để chỉ gia đình Kiều. 
- Tác dụng: Hai câu thơ sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ để nói về việc Kiều quyết định bán mình chuộc cha và cứu gia đình.

b.

- Phép so sánh: so sánh tiếng đàn của Kiều với tiếng hạc, tiếng suối, tiếng gió, tiếng mưa.
- Tác dụng: thể hiện sự đa dạng về các cung bậc và âm thanh của tiếng đàn tuyệt diệu.

c. 

- Phép nói quá: Kiều đẹp đến mức hoa phải ghen, liễu phải hờn, làm đổ cả nước, làm nghiêng cả thành.
- Tác dụng: Khẳng định vẻ đẹp tuyệt trần của Thúy Kiều, thiên nhiên không gì sánh nổi.

d.

- Phép nói quá: gác kinh nơi nàng Kiều bị giam lỏng, viện sách nơi Thúc Sinh đọc sách là hai nơi rất gần nhau thế mà giờ đây cách xa giống như hàng vạn dặm.
- Tác dụng: diễn tả sự ngăn cách không chỉ của khoảng cách địa lí mà đó là sự xa cách về lòng người của Kiều và Thúc Sinh lúc bấy giờ.

e.

- Phép chơi chữ: tài và tai chữ gần âm nhưng khác nhau về nghĩa. Tài là tài hoa, tài năng; còn tai là tai họa, tai ương.
- Tác dụng: nói đến số phận của những con người tài năng nhưng phải chịu nhiều khổ cực, lận đận.

2.3. Soạn câu 3 trang 147 SGK Ngữ văn 9 tóm tắt

a.

- Câu thơ sử dụng biện pháp điệp từ còn và dùng từ đa nghĩa say sưa 
- Tác dụng: Cách nói đó giúp chàng trai thê hiện tình cảm của mình một cách mạnh mẽ nhưng vẫn kín đáo.

b.

- Phép nói quá: đá núi to lớn là vậy  mà gươm có thể mài mòn, nước sông nhiều đến vậy mà voi cũng có thể uống cạn.
- Tác dụng: diễn tả sức mạnh to lớn của nghĩa quân Lam Sơn, tạo nên khí thế hùng hồn  và sục sôi đối với người đọc.

c.

- Phép so sánh: so sánh tiếng người trong như tiếng hát.
- Tác dụng: nhấn mạnh đến hoạt động của con ngưòi. Chưa ngủ một phần vì cảnh đẹp, nhưng điều quan trọng hơn là lo nỗi nước nhà.

 d.

- Phép nhân hóa: vầng trăng cũng có tình cảm, hành động như con người, nhòm vào khe cửa để ngắm nhìn con người.
- Tác dụng: nói lên sự gắn bó tri âm tri kỉ giữa trăng và nhà thơ,sự hòa hợp giữa thiên nhiên và con người.

e.

- Phép ẩn dụ: em bé trên lưng là mặt trời của mẹ.
- Tác dụng: góp phần sưởi ấm lòng tin yêu, ý chí của mẹ trong cuộc sống. Mặt trời em ngày càng lung linh và toả sáng cuộc đời của mẹ và cả thế giới này.

Ngày:09/10/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM