Đề cương ôn thi môn Logic học

Để giúp các bạn dễ dàng trong việc ôn thi, eLib.VN đã tổng hợp và chia sẻ đến các bạn Đề cương ôn thi môn Logic học (Tuyển sinh Sau Đại học) dưới đây, hy vọng tài liệu này sẽ cung cấp những kiến thức bổ ích cho các bạn trong quá trình ôn tập nâng cao kiến thức trước khi bước vào kì thi của mình.

Đề cương ôn thi môn Logic học

1. Sơ lược về sự phát triển của Logic học

Logic học ra đời vào khoảng thế kỉ thứ IV TCN do công của Aristote (384 – 322 TCN triết gia Hy Lap) với tác phẩm ORGANON (công cụ chung của triết học, toán học, khoa học cụ thể và của các lĩnh vực tư duy hay hoạt động cụ thể khác). Ông đã khái quát những hình thức cơ bản của tư duy: khái niệm, phán đoán, suy luận ; tìm ra những qui luật cơ bản của logic hình thức: đồng nhất, phi mâu thuẫn, bài trung và những qui tắc cơ bản của phép tam đoạn luận. Logic học hình thức của Aristote được công nhận và tồn tại kéo dài suốt thời kì trung cổ.

Đến thời kì Phục Hưng, logic học có những bước nhảy vọt mới nhờ công lao của F.bacon (xây dựng Novum Organon – phát triển logic học qui nạp làm cơ sở cho phương pháp thực nghiệm khoa học), R.Descarte (hoàn thiện và tiếp tục phát triển logic diễn dịch).

Thế kỉ XVII – XVIII, Leibnitz kí hiệu hoá và toán học hoá logic tạo nên logic toán, sau đó được hoàn chỉnh bởi Boole và De Morgan. Cũng thời gian này xuất hiện logic biện chứng của Kant, Hegels (duy tâm).

Đến thế kỉ XIX, Marx, Engels, Lenin xây dựng logic biện chứng duy vật.

Hiện nay, người ta phân biệt :

  • Logic truyền thống của Aristote (lưỡng vị và diễn đạt bằng lời)
  • Logic cổ điển của Leinitz (lưỡng vị và diễn đạt bằng công thức)
  • Logic phi cổ điển (hiện đại) : là thành tựu hiện đại nhất của logic học, đó là logic đa trị

2. Các thao tác Logic trên khái niệm

Mở rộng – Thu hẹp khái niệm

Mở rộng khái niệm : là thao tác làm cho ngoại diên của khái niệm lớn hơn bằng cách bỏ đi dấu hiệu đặc trưng thuộc nội hàm của khái niệm đó.

Thu hẹp khái niệm : là thao tác làm cho ngoại diên của khái niệm nhỏ đi bằng cách thêm vào nội hàm dấu hiệu đặc trưng của khái niệm mới.

Chúng ta có thể liên tiếp mở rộng hay thu hẹp một khái niệm. Giới hạn cuối cùng của thao tác mở rộng khái niệm cho chúng ta một phạm trù. Giới hạn cuối cùng của thao tác thu hẹp khái niệm cho chúng ta một khái niệm đơn nhất.

Định nghĩa khái niệm : là thao tác vạch rõ nội hàm của khái niệm.

Cấu trúc :

Dfd = Dfn

Definiendum = Definiens

Khái niệm được định nghĩa = Khái niệm dùng để định nghĩa

Khái niệm được định nghĩa là khái niệm cần phát hiện nội hàm.

Khái niệm dùng để định nghĩa là khái niệm đã biết rõ nội hàm được dùng để làm rõ nội hàm của khái niệm cần định nghĩa.

Ví dụ : hình vuông là hình chữ nhật có bốn cạnh bằng nhau

Dfd = Dfn

Cách thức định nghĩa :

  • Thông qua loại và sự khác biệt chủng.
  • Liệt kê các khái niệm chủng của khái niệm cần định nghĩa.
  • Định nghĩa bằng lối mô tả.
  • Định nghĩa theo kiểu qui ước
  • Định nghĩa theo kiểu định danh
  • Định nghĩa bằng trực quan.

Lưu ý : Phân biệt hình thức giống định nghĩa

Các qui tắc định nghĩa khái niệm:

Qui tắc 1: Chỉ dùng khái niệm đã biết để định nghĩa khái niệm mới.

Lỗi logic:

  • Định nghĩa vòng quanh
  • Định nghĩa lẩn quẩn.

Qui tắc 2: Định nghĩa tương xứng

Lỗi logic :

  • Định nghĩa quá rộng
  • Định nghĩa quá hẹp
  • Định nghĩa lệch.

Qui tắc 3 : Định nghĩa ngắn gọn, rõ ràng.

Qui tắc 4 : Định nghĩa không phát biểu theo lối phủ định.

Phân chia khái niệm

Phân chia khái niệm là thao tác logic tách một khái niệm thành những khái niệm hẹp hơn

Chúng ta cần phân biệt viêc phân chia khái niệm với việc phân tích một chỉnh thể thành các bộ phận.

Kết cấu của phân chia khái niệm :

  • Khái niệm bị phân chia
  • Cơ sở phân chia
  • Khái niệm phân chia (khái niệm thành phần)

Qui tắc phân chia khái niệm :

  • Phân chia triệt để, không bỏ sót.
  • Phân chia rạch ròi, không trùng lặp.
  • Phân chia theo một chuẩn nhất quán.
  • Phân chia liên tục

3. Luật đồng nhất

Luật đồng nhất xuất phát từ tính tương đối ổn định của các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan và được phát biểu như sau: “Mọi tư tưởng phản ánh cùng một đối tượng, trong cùng một quan hệ thì phải đồng nhất với chính nó”. Mỗi sự vật hiện tượng trong không gian, thời gian xác định là chính nó.

Công thức: A = A hoặc A ⇒ A

Yêu cầu:

  • Trong quá trình lập luận, một khái niệm, một phán đoán, một suy luận nào đó phải
  • Được dùng theo cùng một nghĩa, luận đề phải được giữ nguyên.
  • Không đánh tráo đối tượng của tư tưởng
  • Không đánh tráo ngôn ngữ diễn đạt tư tưởng
  • Tư tưởng tái tạo phải đồng nhất với tư tưởng ban đầu

Tác dụng:

  • Giúp tư duy xác định và nhất quán.
  • Tránh hiện tượng “bất đồng ngôn ngữ”, ngộ biện hay ngụy biện.

Lưu ý:

  • Tính đồng nhất luôn gắn liền với sự khác biệt và tương đối do vật chất luôn vận động và phát triển. Vì vậy tư tưởng phản ánh sự vật hiện tượng ở những không gian, thời gian khác nhau thì không nhất thiết phải đồng nhất.
  • Các sự vật hiện tượng trong hiện thưc khách quan đều có những quan hệ nhất định, nhưng nếu chúng không có tất cả những đặc tính tiêu biểu thì chúng không đồng nhất với nhau. (anh với em, nước với ly)
  • Các sự vật hiện tượng trong hiện thực khách quan luôn vận động biến đổi nhưng khi chưa biến đổi hẳn về chất thì nó vẫn là nó (sâu → bướm)
  • Trong lòng mỗi sự vật bao giờ hàm chứa những mâu thuẫn nội tại, nhưng đó là hai mặt đối lập trong một thể thống nhất.

4. Khái niệm về suy luận

Định nghĩa: suy luận là quá trình tư duy rút ra phán đoán mới từ những phán đoán đã có.

Cấu trúc:

Mỗi suy luận gồm có ba thành phần:

  • Tiền đề: các phán đoán làm cơ sở cho suy luận. Về nguyên tắc tiền đề phải chân thực nhưng thực tế khó xác minh nên khi suy luận phải giả định là tiền đề chân thật.
  • Lập luận: cách thức liên kết các tiền đề để rút ra kết luận
  • Kết luận: phán đoán mới thu được từ tiền đề thong qua lập luận của suy luận.

Phân loại

Căn cứ vào cách thức lập luận:

  • Suy luận diễn dịch là suy luận tuân theo những quy tắc logic nhất định để bảo đảm rằng nếu tiền đúng thì kết luận rút ra cũng đúng.

Diễn dịch trực tiếp: từ một tiền đề

Diễn dịch gián tiếp: từ nhiều tiền đề.

  • Suy luận quy nạp: là suy luận đưa ra kết luận khái quát từ những yếu tố riêng lẻ.

Quy nạp hoàn toàn

Quy nạp không hoàn toàn: phổ thông – khoa học.

Căn cứ vào sự tuân thủ các quy tắc suy luận và quy luật tư duy:

  • Suy luận hợp logic: lập luận tuân thủ các quy tắc suy luận và các quy luật tư duy.
  • Suy luận không hợp logic: lập luận vi phạm quy tắc suy luận hoặc vi phạm quy luật tư duy.

Suy luận đúng là suy luận hợp logic xuất phát từ tiền đề đúng.

Nếu suy luận hợp logic đưa ra kết luận không phù hợp thực tế thì suy luận đã dựa trên tiền đề sai.

5. Bác bỏ

Định nghĩa: là thao tác logic nhằm xác định tính giả dối hay vô căn cứ của luận đề.

Cấu trúc: (giống chứng minh)

Khi bác bỏ chỉ cần phủ định tính chân thực của một trong ba thành phần của cấu trúc.

Bác bỏ luận đề : trực tiếp loại bỏ luận đề bằng cách chứng minh tính giả dối hay không xác định của luận đề.

Bác bỏ trực tiếp:

  • Đưa ra dữ kiện trái với luận đề
  • Vạch ra tính không chính xác, không rõ nghĩa của luận đề.

Bác bỏ gián tiếp:

  • Vạch ra sự vô lý nếu chấp nhận luận đề.
  • Chứng minh phản luận đề.

Bác bỏ luận cứ: tìm chỗ sai trong luận cứ.

  • Sự giả dối của luận cứ
  • Sự mâu thuẫn giữa các luận cứ
  • Sự thiếu căn cứ của luận cứ
  • Sự thiếu hụt, chưa đầy đủ.
  • Sự không xác định, không rõ ràng
  • Sự không liên quan của luận cứ với luận đề.

Bác bỏ luận chứng: Vạch ra tính thiếu logic của lập luận.

Lưu ý: Nếu bác bỏ luận cứ hay luận chứng thì chỉ mới loại bỏ lý do, lập luận dẫn tới luận đề chứ chưa bác bỏ được luận đề. Để bảo vệ luận đề thì phải tìm luận chứng hay luận cứ khác.

Mời các bạn bấm nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ Đề cương ôn thi môn Logic học (Tuyển sinh Sau Đại học)!

Để củng cố kiến thức và nắm vững nội dung bài học mời các bạn cùng làm Bộ câu hỏi trắc nghiệm môn Logic học có đáp án dưới đây

Trắc Nghiệm

 

Ngày:24/11/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM