Vắc-xin DTP - Vắc xin ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván và ho gà ở trẻ em

Mời các bạn cùng tham khảo thông tin về công dụng, liều dùng, tác dụng phụ, cảnh báo, tương tác thuốc và đối tượng dùng Vắc-xin DTP mà eLib.VN đã tổng hợp dưới đây. Hi vọng đây sẽ là thông tin hữu ích dành cho mọi người.

Vắc-xin DTP -  Vắc xin ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván và ho gà ở trẻ em

1. Tác dụng

Tác dụng của vắc-xin DTP là gì?

Vắc-xin DTP thuộc nhóm dị ứng và hệ miễn dịch, phân nhóm vắc-xin, kháng huyết thanh và thuốc miễn dịch. Vắc-xin này được sử dụng để tạo miễn dịch chủ động ngăn ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván và ho gà ở trẻ em từ 6 tuần tuổi đến 6 tuổi.

Bạn nên dùng vắc-xin DTP như thế nào?

Đọc thông tin hướng dẫn sử dụng thuốc được cung cấp bởi dược sĩ trước khi bạn bắt đầu sử dụng thuốc và mỗi lần sử dụng lại thuốc. Nếu có bất kì thắc mắc nào, hãy tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

Bạn nên bảo quản vắc-xin DTP như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào nhà vệ sinh hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

2. Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng vắc-xin DTP cho người lớn như thế nào?

Tiêm chủng tăng cường ngăn ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván và ho gà:

Adacel® (19-64 tuổi): liều 0,5 ml một lần duy nhất, được tiêm bắp vào cơ delta của cánh tay. Vắc xin này được tiêm cách tối thiểu 5 năm trôi qua kể từ khi tiêm liều vắc-xin giải độc tố uốn ván, giải độc tố bạch hầu ván và/hoặc ho gà cuối cùng. Khoảng thời gian ngắn hơn (khoảng 2 năm) có thể được áp dụng đối với những bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh cao như nhân viên y tế, hoặc trong các đợt bùng phát dịch ho gà.

Phòng ngừa uốn ván trong điều trị vết thương:

Adacel®: Bệnh nhân nên hoàn thành tiêm chủng ban đầu ngăn ngừa uốn ván; nếu vết thương nhỏ và không phức tạp, có thể dùng một liều tăng cường (0,5 ml) nếu bệnh nhân không tiêm bất kỳ giải độc tố uốn ván nào trong vòng 10 năm qua; nếu vết thương dễ bị mắc uốn ván (ví dụ như bị nhiễm phân, bụi bẩn và đất), có thể dùng một liều tăng cường (0,5 ml) nếu bệnh nhân không tiêm giải độc tố uốn ván trong vòng 5 năm qua.

Liều dùng vắc-xin DTP cho trẻ em như thế nào?

Tiêm bắp

Tạo miễn dịch chủ động ngăn ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván và ho gà:

Trẻ em trên 6 tuần tuổi: Đối với tiêm chủng ban đầu: 3 liều, mỗi liều 0,5 ml cách nhau 4 đến 8 tuần (thường vào 2, 4 và 6 tháng tuổi). Liều thứ 4 nên được tiêm từ 15-20 tháng tuổi, nhưng cách ít nhất 6 tháng kể từ khi tiêm liều thứ 3. Liều thứ 5 có thể được tiêm cho trẻ từ 4 -6 tuổi hoặc trước khi bắt đầu đi học, nếu trẻ đã được tiêm liều thứ 4 trước 4 tuổi. Vắc-xin nên được tiêm bắp sâu ở mặt trước bắp đùi hoặc cơ delta của cánh tay. Hãy sử dụng cùng một sản phẩm cho tất cả các liều nếu có thể. Tham khảo đầy đủ  các thông tin kê đơn vì hướng dẫn sử dụng thuốc có thể khác nhau ở các sản phẩm.

Tiêm chủng tăng cường ngăn ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván và ho gà:

Boostrix® (10-18 tuổi) hoặc Adacel® (11-18 tuổi): liều 0,5 ml một lần duy nhất, ưu tiên tiêm bắp sâu vào cơ delta. Vắc xin này được tiêm cách tối thiểu 5 năm trôi qua kể từ khi tiêm liều vắc-xin giải độc tố uốn ván, giải độc tố bạch hầu ván và/hoặc ho gà cuối cùng.

Phòng ngừa uốn ván trong điều trị vết thương:

Boostrix® (10-18 tuổi) hoặc Adacel® (11-18 tuổi): Thanh thiếu niên nên hoàn thành tiêm chủng ban đầu ngăn ngừa uốn ván; nếu vết thương nhỏ và không phức tạp, có thể dùng một liều tăng cường (0,5 ml) nếu bệnh nhân không tiêm bất kỳ giải độc tố uốn ván nào trong vòng 10 năm qua; nếu vết thương dễ bị mắc uốn ván (ví dụ như bị nhiễm phân, bụi bẩn và đất), có thể dùng một liều tăng cường (0,5 ml) nếu bệnh nhân không tiêm giải độc tố uốn ván trong vòng 5 năm qua.

Vắc-xin DTP có những hàm lượng nào?

Vắc-xin DTPcó những dạng và hàm lượng sau:

Dung dịch

3. Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng vắc-xin DTP?

Bạn có thể gặp các tác dụng phụ sau đây khi dùng vắc-xin DTP:

Đau, sưng và đỏ tại nơi tiêm; Sốt, đau đầu, mệt mỏi; Các triệu chứng về đường tiêu hóa, ví dụ buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

4. Thận trọng/ Cảnh báo

Trước khi dùng vắc-xin DTP bạn nên biết những điều gì?

Thận trọng khi bệnh nhân có một hoặc nhiều các triệu chứng sau trong vòng 48 giờ sau khi tiêm vắc xin: Thân nhiệt ≥40,5 ° C (không phải do nguyên nhân không xác định được), tình trạng suy sụp hoặc giống như sốc hoặc hoặc khóc dai dẳng và không nguôi kéo dài ≥3 giờ. Co giật, kèm sốt hoặc không, trong vòng 3 ngày sau khi tiêm vắc xin.

Những bệnh nhân đã mắc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng kiểu Arthus sau liều giải độc tố uốn ván trước không nên tiêm thêm vắc-xin chứa giải độc tố uốn ván thường xuyên hơn một lần mỗi 10 năm.

Thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân mà có tiền sử gia đình bị động kinh hoặc rối loạn thần kinh trung ương.

Không được sử dụng ở bệnh nhân có các rối loạn chảy máu hoặc bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống đông máu, trừ khi lợi ích điều trị lớn hơn nguy cơ. Mang thai và cho con bú.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

A= Không có nguy cơ; B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu; C = Có thể có nguy cơ; D = Có bằng chứng về nguy cơ; X = Chống chỉ định;

N = Vẫn chưa biết.

5. Tương tác thuốc

Vắc-xin DTP có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới vắc-xin DTP không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến vắc-xin DTP?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

6. Khẩn cấp/ Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bạn nên làm nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Trên đây là những thông tin cơ bản của Vắc-xin DTP. Mọi thông tin về cách sử dụng, liều dùng mọi người nên tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ. eLib không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Ngày:28/09/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM