Sinh học 9 Bài 23: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể

Trong bài học này các em sẽ tìm hiểu về khái niệm, các dạng đột biến số lượng NST và cơ chế phát sinh các dạng đột biến này. Các em sẽ biết được nguyên nhân của một số bệnh tật di truyền do đột biến này gây ra, đồng thời biết được ý nghĩa của nó đối với di truyền và tiến hóa.

Sinh học 9 Bài 23: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể

1. Tóm tắt lý thuyết

1.1. Khái niệm đột biến số lượng nhiễm sắc thể

- Đột biến số lượng nhiễm sắc thể là những biến đổi số lượng xảy ra ở một hoặc một số cặp NST nào đó hoặc tất cả bộ NST

Hình 23.1 Đột biến số lượng NST

1.2. Các dạng đột biến số lượng NST

- Có 2 dạng đột biến số lượng NST: thể dị bội và thể đa bội. 

a. Thể dị bội
- Khái niệm: Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có một hoặc một số cặp NST bị thay đổi số lượng.

+ Một số dạng thể dị bội phổ biến:

  • 2n-1 (thể một): Mất 1 NST ở một cặp NST
  • 2n+1 (thể ba): Thừa 1 NST ở một cặp NST
  • 2n-2 (thể không): Mất cả 2 NST ở một cặp NST
  • 2n+2 (thể bốn): thừa 2 NST ở một cặp NST

+ Hậu quả của hiện tượng thể dị bội thường gây biến đổi hình dạng, kích thước, màu sắc hoặc gây các hội chứng bệnh ở người (Đao, Tơcnơ...).

Hình 23.2 Bệnh nhân mắc hội chứng đao

Hình 23.3 Bệnh nhân mắc hội chứng Tớc nơ và bộ NST

- Cơ chế phát sinh thể dị bội

+ Trong giảm phân có một cặp NST tương đồng nào đó không phân li đồng đều về các giao tử, kết quả tạo ra 1 giao tử có bộ NST là n+1 và 1 giao tử có bộ NST là n-1. Khi  các giao tử này thụ tinh với giao tử bình thường sẽ tạo ra các thể dị bội.

Hình 23.4 Cơ chế phát sinh thể dị bội

- Ý nghĩa của hiện tượng dị bội:

  • Đối với chọn giống: Có thể sử dụng thể không để được các NST mong muốn vào cơ thể lai.
  • Đối với di truyền học: Có thể sử dụng các lệch bội để xác định vị trí các gen trên NST.
  • Đối với tiến hóa: Cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa.

2. Bài tập minh họa

Lúa có bộ NST lưỡng bội 2n=24. Số lượng NST lớn nhất trong tế bào của Lúa khi xảy ra đột biến thể dị bội có thể là bao nhiêu? Giải thích vì sao?

Hướng dẫn giải:

Số lượng NST lớn nhất trong tế bào của Lúa khi xảy ra đột biến thể dị bội là 48. Vì mỗi NST chỉ tăng tối đa thêm 2 NST, tức là gấp đôi số lượng NST của tế bào.

3. Luyện tập

3.1. Bài tập tự luận

Câu 1: Cơ chế nào dẫn tới sự hình thành thể (2n+1) và (2n-1)?

Câu 2: Hãy nêu hậu quả của dị bội thể?

Câu 3: Sự biến đổi số lượng ở một cặp NST thường thấy ở những dạng nào?

a) Thể tam nhiễm;

b) Thể một nhiễm;

c) Thể không nhiễm;

d) Cả a, b và c.

Câu 4: Ở một loài thực vật, bộ lưỡng bội là 24 NST.

Xác định số lượng NST trong mỗi tế bào của một số cá thể trong loài sau đây khi biết rằng:

1. Quá trình nguyên phân liên tiếp 3 đợt từ 1 tế bào của cá thể B đã lấy từ môi trường nội bào nguyên liệu tạo ra với 175 NST đơn.

2. Quá trình nguyên phân liên tiếp 3 đợt từ 1 tế bào của cá thể c tạo ra số tế bào ở thế hệ tế bào cuối cùng có 184 NST ở trạng thái chưa nhân đôi.

3.2. Bài tập trắc nghiệm

Câu 1: Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng:

A. Chỉ có một cặp NST bị thay đổi về số lượng
B. Chỉ có một hoặc một số NST bị thay đổi về cấu trúc
C. Tất cả các cặp NST đều bị thay đổi về số lượng
D. Có một hoặc một số cặp NST bị thay đổi về số lượng

Câu 2: Cà độc dược có bộ NST 2n=24. Vậy thể (2n-2) của cà độc dược có số lượng NST trong tế bào là:

A. 2n=23
B. 2n=22
C. 2n=24
D. 2n=26

Câu 3: Một cặp NST tương đồng được quy ước là Aa. Nếu cặp NST này không phân li ở kì sau của giảm phân I thì sẽ tạo ra các loại giao tử nào?

A. AA, Aa, A, a.

B. Aa, O.

C. AA, O.

D. Aa, a.

Câu 4: Ở một loài thực vật, bộ NST lưỡng bội lả 24. Một tế bào của cá thể A nguyên phân liên tiếp 3 đợt tạo ra sô tế bào ở thê hệ tế bào cuối cùng có tổng số 192 NST ở trạng thái chưa nhân đôi. Số lượng NST trong mỗi tế bào là bao nhiêu?

A. 22.

B. 23.

C. 24.

D. 25.

4. Kết luận

- Sau khi học xong bài này các em cần:

  • Trình bày như thế nào là đột biến số lượng NST.
  • Phân tích được cơ chế phát sinh thể dị bội. 
Ngày:07/08/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM