Soạn bài Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt) Ngữ văn 9 đầy đủ

Bài soạn Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt) Ngữ văn 9 tập 1 giúp các em hiểu được sự phong phú của các phương ngữ trên các vùng, miền đất nước. eLib đã biên soạn nội dung bài này một cách đầy đủ và chi tiết nhất. Mời các em tham khảo bài soạn dưới đây nhé. Chúc các em học tập tốt.

Soạn bài Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt) Ngữ văn 9 đầy đủ

1. Soạn câu 1 trang 175 SGK Ngữ văn 9 đầy đủ

a. Chỉ các sự vật, hiện tượng, … không có tên gọi trong các phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân.

- Ví dụ:

+ Tắc: một loại quả họ quýt.

+ Nốc, ghe : chiếc thuyền. (Phương ngữ Nghệ Tĩnh)

+ Sương: gánh

+ Bọc: cái túi áo (Phương ngữ Thừa Thiên – Huế)

+ Nhút: món ăn làm bằng xơ mít muối trộn với 1 vài thứ khác được dùng ở 1 số vùng Nghệ Tĩnh

+ Chẻo: 1 loại nước chấm.(Nghệ Tĩnh)

+ Mắc: đắt (Nam Bộ)

+ Dớ: bít tất (Nam Bộ)

b. Đồng nghĩa nhưng khác về âm với những từ ngữ trong các phương ngữ khác hoặc tong ngôn ngữ toàn dân:

- Phương ngữ Bắc: 

+ Mẹ.

+ Bố.

+ Quả.

+ Bát.

+ Vừng.

- Phương ngữ Trung:

+ Mạ.

+ Ba.

+ Trái.

+ Chén.

+ Mè.

- Phương ngữ Nam:

+ Má.

+ Ba.

+ Trái.

+ Chén.

+ Mè.

c. Đồng âm nhưng khác về nghĩa với những từ ngữ trong các phương ngữ khác hoặc trong ngôn ngữ toàn dân:

- Hòm:

+ Ở miền Bắc: chỉ một số đồ đựng có nắp đậy.

+ Ở miền Trung, Nam: Chỉ áo quan (quan tài).

- Nón:

+ Miền Trung và từ ngữ toàn dân: chỉ một thứ đồ dùng làm bằng lá, để đội đầu, có hình chóp.

+ Miền Nam: chỉ nón và mũ nói chung.

- Bắp:

+ Miền Bắc: có thể dung chỉ bắp chân, tay

+ Miền Trung, Nam: chỉ bắp ngô.

2. Soạn câu 2 trang 175 SGK Ngữ văn 9 đầy đủ

- Những từ ngữ địa phương như ở bài tập 1.a không có từ ngữ tương đương trong phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân vì: Có những sự vật,hiện tượng xuất hiện ở địa phương này nhưng không xuất hiện ở địa phương khác do có sự khác biệt giữa các vùng miền về điều kiện tự nhiên, đặc điểm tâm lý, phong tục tập quán. Tuy nhiên sự khác biệt đó không quá lớn. (Từ ngữ thuộc nhóm này không nhiều)

- Một số từ ngữ này có thể chuyển thành từ ngữ toàn dân vì những sự vật, hiện tượng mà những từ ngữ này gọi tên. Vốn chỉ xuất hiện ở một địa phương, nhưng sau đó dần phổ biến trên cả nước.

3. Soạn câu 3 trang 175 SGK Ngữ văn 9 đầy đủ

 Hai bảng mẫu ở bài tập 1- bảng b, c.

- Từ ngữ toàn dân ở bảng b – từ ngữ ở miền Bắc: cá quả, lợn, ngã, ốm.

- Cách hiểu thuộc ngôn ngữ toàn dân: ốm- bị bệnh.

4. Soạn câu 4 trang 175 SGK Ngữ văn 9 đầy đủ

Trong đoạn trích Mẹ suốt của Tố Hữu có những từ ngữ địa phương sau:

- Những từ ngữ địa phương trong đoạn trích: Chi, rứa, nờ, tui, cớ răng, ưng, mụ thuộc phương ngữ Trung được dùng phổ biến ở các tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế.

- Mẹ suốt là bài thơ Tố Hữu viết về một bà mẹ Quảng Bình anh hùng. Những từ ngữ địa phương trên đây góp phần thể hiện chân thực hơn hình ảnh của một vùng quê và tình cảm, suy nghĩ, tính cách của một người mẹ trên vùng quê ấy, làm tăng sự sống động, gợi cảm của tác phẩm.

Ngày:16/10/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM