Đại cáo Bình Ngô: Phần 2: Tác phẩm Ngữ văn 10

eLib xin giới thiệu đến các em bài học Đại cáo Bình Ngô trong chương trình Ngữ văn 10 tập 2. Nội dung bài học này đã được biên soạn một cách chi tiết  và đầy đủ nhất. Mời các em tham khảo bài học dưới đây nhé. Chúc các em học tập tốt.

Đại cáo Bình Ngô: Phần 2: Tác phẩm Ngữ văn 10

1. Tìm hiểu chung

1.1. Tác giả

- Nguyễn Trãi (1380 - 1442), hiệu Ức Trai. 

- Quê gốc: Chi Ngại, Chí Linh, Hải Dương; sau dời về Nhị Khê (Thường Tín - Hà Tây).

- Thân sinh: Nguyễn Ứng Long - một nhà Nho nghèo, học giỏi, đỗ tiến sĩ đời Trần.

- Mẹ: Trần Thị Thái, con gái của Trần Nguyên Hãn.

- Sinh ra trong một gia đình có truyền thống yêu nước, văn hóa, văn học.

- Nợ nước, thù nhà => theo Lê Lợi tham gia cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

- 1427 - 1428: khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng => viết Bình Ngô đại cáo.

- Sau đó tham gia xây dựng đất nước, rồi bị oan.

- 1439 ra ở ẩn tại Côn Sơn.

- 1440 quay lại chốn quan trường.

- 1442: oan Lệ Chi Viên => tru di tam tộc, đến hơn 20 năm sau mới được Lê Thánh Tông minh oan.

=> Tổng kết:

+ Nguyễn Trãi là bậc anh hùng dân tộc, một nhân vật toàn tài hiếm có, một danh nhân văn hóa thế giới.

+ Một con người phải chịu những oan khuất thảm khốc nhất trong lịch sử chế dộ phong kiến Việt Nam.

1.2. Tác phẩm

- Mùa đông năm 1427, sau khi diệt viện, chém Liễu Thăng, đuổi Mộc Thạnh, tổng binh Vương Thông đang cố thủ trong thành Đông Quan phải xin hàng, cuộc kháng chiến chống giặc Minh hoàn toàn thắng lợi.

- Năm 1428: Lê Lợi lên ngôi hoàng đế, lập ra triều đình Hậu Lê, sai Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo để bố cáo cho toàn dân được biết chiến thắng vĩ đại của quân dân trong 10 năm chiến đấu gian khổ, từ nay, nước Việt đã giành lại được nền độc lập, non sông trở lại thái bình.

2. Đọc - hiểu văn bản

2.1. Đoạn 1: Nêu cao luận đề chính nghĩa

- Tư tưởng nhân nghĩa

- Theo quan niệm của đạo Nho: nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lí.

- Nguyễn Trãi:

+ Chắt lọc lấy hạt nhân cơ bản của tư tưởng nhân nghĩa: nhân nghĩa chủ yếu để yên dân.

+ Đem đến nội dung mới: nhân nghĩa là yên dân trừ bạo.

→ Bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh (phù Trần diệt Hồ giúp Đại Việt).

→ Khẳng định lập trường chính nghĩa của ta và tính chất phi nghĩa của kẻ thù xâm lược.

- Chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt:

+ Cương vực lãnh thổ: nước Đại Việt ta- núi sông bờ cõi đã chia.

+ Nền văn hiến: vốn xưng nền văn hiến đã lâu.

+ Phong tục: phong tục Bắc Nam cũng khác

+ Lịch sử riêng, chế độ riêng: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương

+ Hào kiệt: đời nào cũng có 

→ Các từ ngữ: “từ trước”, “đã lâu”, “vốn xưng”, “đã chia”, “cũng khác” cho thấy sự tồn tại hiển nhiên, vốn có, lâu đời của một nước Đại Việt độc lập, có chủ quyền và văn hiến.

→ Giọng điệu: trang trọng, hào hùng mang tính chất của một lời tuyên ngôn.

- So sánh với Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt): ý thức độc lập dân tộc của Đại cáo bình Ngô phát triển toàn diện và sâu sắc hơn.

+ Toàn diện, vì:

  • Lí Thường Kiệt mới chỉ xác định dân tộc ở hai phương diện: lãnh thổ và chủ quyền.

  • Nguyễn Trãi đã xác định dân tộc ở nhiều phương diện: lãnh thổ, nền văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử, chế độ, con người.

+ Sâu sắc, vì:

  • Lí Thường Kiệt căn cứ vào “thiên thư” (sách trời)- yếu tố thần linh chứ không phải thực tiễn lịch sử.

  • Nguyễn Trãi đã ý thức rõ về văn hiến, truyền thống lịch sử và con người – những yếu tố thực tiễn cơ bản nhất, các hạt nhân xác định dân tộc

2.2. Đoạn 2: Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu và nước mắt

- Những âm mưu và tội ác của kẻ thù:

+ Âm mưu xâm lược quỷ quyệt của giặc Minh:

“Vừa rồi:

Nhân họ Hồ chính sự phiền hà,

Để trong nước lòng dân oán hận.

Quân cuồng Minh thừa cơ gây họa”.

+ Chữ “nhân”, “thừa cơ” → vạch rõ luận điệu giả nhân giả nghĩa, “mượn gió bẻ măng” của kẻ thù.

=> Nguyễn Trãi đứng trên lập trường dân tộc.

+ Tố cáo chủ trương, chính sách cai trị vô nhân đạo, vô cùng hà khắc của kẻ thù.

2.3. Đoạn 3: Quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (Bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn):

-  Hình tượng người chủ tướng Lê Lợi và những năm tháng gian khổ buổi đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:

+Hình tượng chủ tướng Lê Lợi- hình tượng tâm lí, được miêu tả bằng bút pháp chủ yếu: tự sự- trữ tình.

  • Cách xưng hô: “ta” → khiêm nhường.

  • Nguồn gốc xuất thân: chốn hoang dã nương mình

→ bình thường → người anh hùng áo vải.

→ Hình tượng Lê Lợi và Trần Quốc Tuấn trong Hịch tướng sĩ đều có chung ý thức trách nhiệm cao với đất nước, có ý chí hoài bão cao cả và lòng căm thù giặc sâu sắc.

- Những khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn qua lời bộc bạch của Lê Lợi:

+ Quân thù: đang mạnh, tàn bạo, xảo trá.

+ Quân ta: lực lượng mỏng (Khi Khôi Huyện quân ko một đội), thiếu nhân tài (Tuấn kiệt như sao buổi sớm/ Nhân tài như lá mùa thu/ Việc bôn tẩu thiếu kẻ đỡ đần/ Nơi duy ác hiếm người bàn bạc), lương thảo khan hiếm (Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần).

- Sức mạnh giúp ta chiến thắng:

+ Tấm lòng cứu nước.

+ Ý chí khắc phục gian nan.

+ Sức mạnh đoàn kết: “tướng sĩ một lòng phụ tử”, “nhân dân bốn cõi một nhà”.

+ Sử dụng các chiến lược, chiến thuật linh hoạt: “Thế trận xuất kì...địch nhiều”.

+ Tư tưởng chính nghĩa: “Đem đại nghĩa...thay cường bạo”.

→ Nguyễn Trãi đề cao tính chất nhân dân, tính chất toàn dân, đặc biệt đề cao vai trò của những người dân nghèo, địa vị thấp hèn (nguyên tác: “manh lệ” → “manh”- người dân cày lưu tán, “lệ”- người tôi tớ, đi ở) trong cuộc khởi nghĩa. Đó là tư tưởng lớn, nhân văn, tiến bộ trước ông chưa có và đến tận giữa thế kỉ XIX mới được Nguyễn Đình Chiểu tiếp tục công khai ca ngợi.

- Quá trình phản công và chiến thắng:

+ Khí thế của quân ta: hào hùng như sóng trào bão cuốn (“sấm vang chớp giật”, “trúc chẻ tro bay”, “sạch ko kình ngạc”, “tan tác chim muông”, “quét sạch lá khô”, “đá núi phải mòn”, “nước sông phải cạn”... → các hình ảnh so sánh- phóng đại → tính chất hào hùng).

+ Khung cảnh chiến trường: ác liệt, dữ dội khiến trời đất như đảo lộn ( “sắc phong vân phải đổi”, “ánh nhật nguyệt phải mờ”).

+ Những chiến thắng của ta: dồn dập, liên tiếp (các câu văn điệp cấu trúc, mang tính chất liệt kê: “Ngày 18.../ Ngày 20.../ Ngày 25.../ Ngày 28...”)

- Hình ảnh kẻ thù:

+ Tham sống, sợ chết, hèn nhát, thảm hại:

  • Trần Trí, Sơn Thọ- mất vía.

  • Lí An, Phương Chính- nín thở cầu thoát thân.

  • Đô đốc Thôi Tụ- lê gối dâng tờ tạ tội.

  • Thượng thư Hoàng Phúc- trói tay để tự xin hàng.

  • Quân Vân Nam – khiếp vía mà vỡ mật.

  • Quân Mộc Thạnh – xéo lên nhau chạy để thoát thân.

  • Mã Kì, Phương Chính- hồn bay phách lạc.

  • Vương Thông, Mã Anh – tim đập chân run...

+ Thất bại của kẻ thù: thê thảm nhục nhã “trí cùng lực kiệt”, “máu chảy thành sông”, “thây chất đầy đường”, “máu chảy trôi chày”, “thây chất thành núi”,...

- Tính chất hùng tráng của đoạn văn:

+ Ngôn ngữ:

→ Các tính từ chỉ mức độ cực điểm: thây chất đầy đường, máu trôi đỏ nước, đầm đìa máu đen, khiếp vía vỡ mật, sấm vang, chớp giật, trúc chẻ tro bay,...

→ Khí thế chiến thắng của ta và sự thất bạo thảm hại của kẻ thù.

+ Hình ảnh:

→ Có tính chất phóng đại.

→ Nhiều tên người, tên đất, tên chiến thắng được liệt kê liên tiếp nối nhau xuất hiện trong thế tương phản → thế thắng đang lên của ta đối lập với sự thất bại ngày càng nhiều, càng lớn của kẻ thù.

+ Nhịp điệu câu văn:

→ Khi dài, khi ngắn biến hóa linh hoạt.

→ Dồn dập, sảng khoái, bay bổng, hào hùng như sóng trào bão cuốn.

- Chủ trương hòa bình, nhân đạo :

+ Tha tội chết cho quân giặc đầu hàng.

+ Cấp ngựa, cấp thuyền , lương ăn cho quân bại trận

→ Đức hiếu sinh, lòng nhân đạo.

→ Tình yêu hòa bình.

→ Sách lược để tính kế lâu dài, bền vững cho non sông.

→ Tư tưởng nhân nghĩa- yên dân - trừ bạo.

2.4. Đoạn 4: Tuyên bố thắng trận, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa và nêu lên bài học lịch sử

- Giọng văn: trang nghiêm, trịnh trọng.

→ Tuyên bố, khẳng định với toàn dân về nền độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước đã được lập lại.

- Bài học lịch sử:

+ Sự thay đổi thực chất là sự phục hưng dân tộc là nguyên nhân, là điều kiện để thiết lập sự vững bền: “Xã tắc...sạch làu”.

+ Sự kết hợp giữa sức mạnh truyền thống và sức mạnh thời đại làm nên chiến thắng: “Âu ... vậy”.

→ Ý nghĩa lâu dài với công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.

3. Tổng kết

- Là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 2 của dân tộc ta ở thế kỉ XV:

+ Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, chân lí độc lập dân tộc.

+ Tố cáo tội ác của kẻ thù.

+ Tái hiện quá trình kháng chiến hào hùng.

+ Tuyên bố độc lập, rút ra bài học lịch sử.

- Kết hợp hài hòa 2 yếu tố: chính luận sắc bén và văn chương trữ tình.

- Mang đậm cảm hứng anh hùng ca.

→ Là áng “thiên cổ hùng văn”.

4. Luyện tập

Câu 1. Ý nghĩa nhan đề bài Đại cáo Bình Ngô.

Gợi ý làm bài:

Ý nghĩa nhan đề:

- Chữ Hán: Bình Ngô đại cáo → dịch ra tiếng Việt: Đại cáo bình Ngô.

- Giải nghĩa:

+ Đại cáo: bài cáo lớn → dung lượng lớn.

→ tính chất trọng đại.

+ Bình: dẹp yên, bình định, ổn định.

+ Ngô: giặc Minh.

→ Bài cáo lớn ban bố về việc dẹp yên giặc Ngô.

Câu 2. So sánh đối chiếu giữa quân ta và giặc Minh trong đoạn 3.

Gợi ý làm bài:

- Quân ta:

+ Giai đoạn đầu: Yếu, thiếu quân và lương thực

+ Giai đoạn sau: 

  • Tiến ra phía Bắc…

  • Vây thành, diệt viện, tổng phản công, toàn thắng…

- Giặc Minh:

+ Giai đoạn đầu: Đang mạnh

+ Giai đoạn sau: Bị tiêu diệt, bị bao vây, bị bắt, bị đầu hàng, đại bại

5. Kết luận

Qua bài học này các em cần nắm một số nội dung chính sau đây:

- Bản anh hùng ca tổng kết cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược gian khổ mà hào hùng của quân dân Đại Việt.

- Bản Tuyên ngôn Độc lập sáng chói tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước và khát vọng hoà bình.

- Nghệ thuật mang đậm tính chất sử thi, lí lẽ chặt chẽ, đanh thép, chứng cứ giàu sức thuyết phục.

Ngày:14/12/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM