Lầu Hoàng Hạc (Hoàng Hạc lâu) Ngữ văn 10

Nội dung bài học dưới đây nhằm giúp các em hiểu hơn về nhà thơ Thôi Hiệu - một nhà thơ rất nổi tiếng thời Đường ở Trung Quốc. Đồng thời, tài liệu dưới đây còn giúp các em cảm nhận được những trăn trở với cuộc đời, tấm lòng tha thiết với quê hương của nhà thơ. Mời các em cùng tham khảo nhé!

Lầu Hoàng Hạc (Hoàng Hạc lâu) Ngữ văn 10

1. Tìm hiểu chung

1.1. Tác giả

- Thôi Hiệu (704 - 754). Quê ở Biện Châu (nay là thành phố Khai Phong, tỉnh Hà Nam, Trung Quốc).

- Đỗ tiến sĩ năm khai nguyên thứ 11 (723), làm quan đến chức Tư Huân Viên ngoại lang.

- Thơ ông còn truyền lại hơn 40 bài, một số lượng không nhiều so với các nhà thơ đương thời. Song chỉ với "Hoàng Hạc lâu", tên tuổi của ông đã lưu danh thiên cổ.

1.2. Tác phẩm

- "Hoàng Hạc lâu": tên một di tích văn hóa nổi tiếng ở phía Tây Nam huyện Vũ Xương, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc. Nằm trên bờ sông Trường Giang, lầu Hoàng Hạc còn là một danh lam thắng cảnh sơn thủy hữu tình, nơi mà Lí Bạch đã có cảm hứng viết về cuộc chia tay với cố nhân. Đây cũng là nơi truyền thuyết xưa nói rằng Phí Văn Vi cưỡi hạc vàng lên tiên.

- Đến thăm lầu Hoàng Hạc, nhà thơ đã nhớ đến huyền thoại xưa, nuối tiếc điều tốt đẹp đã qua và suy ngẫm về cuộc sống. Nhà thơ đã thổi linh hồn vào lầu Hoàng Hạc, nhắc lại chuyện người xưa để thể hiện một quan niệm nhân sinh sâu sắc.

- Bài thơ được làm theo thể thất ngôn bát cú Đường luật.

- Có thể chia bài thơ theo bố cục như sau:

+ Bốn câu thơ đầu: Đề cập trực tiếp đến nguông gốc, tên gọi và định vị lầu Hoàng Hạc ở phương diện thời gian.

+ Bốn câu cuối: Định vị lầu trong không gian, miêu tả thiên nhiên và trực tiếp biểu hiện tâm trạng.

2. Đọc - hiểu văn bản

2.1. Bốn câu thơ đầu

"Tích nhân dĩ thừa hoàng hạc khứ

Thử địa không dư Hoàng Hạc lâu"

- Ở cặp câu này có sự đối nhau rất chỉnh, đó là sự đối nhau rất chỉnh, đó là sự đối lập giữa quá khứ với hiện tại (tích nhân - thử địa, hoàng hạc khứ - Hoàng Hạc lâu).

"Hoàng hạc nhất khứ bất phục phản

Bạch vân thiên tải không du du"

- Vẫn nói chuyện hạc vàng bay đi không trở lại nhưng ở đây không chỉ có sự đối lập giữa cõi tiên và cõi tục. Hạc vàng đã bay về cõi tiên nên nơi đây, dưới còn trơ lại lầu Hoàng Hạc, trên trời mây trắng bay chơi vơi, dường như còn mong nhớ tiếc nuối điều gì đó.

=> Bốn câu thơ đầu tập trung tả cảnh và giải thích lầu Hoàng Hạc. Bàn chuyện xưa và nay để thể hiện tâm trạng, nghĩ suy. Đó là suy nghĩ mang tính triết lí nhân sinh sâu sắc, triết lí về sự còn - mất, về sự vô hạn và hữu hạn của trời đất và nhân sinh.

- Nghệ thuật:

+ Trong 3 câu thơ đầu, tác giả lặp đi lặp lại tới ba từ Hoàng Hạc.

-> Hạc vàng là biểu tượng cho những điều quý giá và đẹp đẽ nhưng không trở lại nữa. Việc nhắc lại nhiều lần như vậy làm nổi bật tâm trạng của con người đối với những điều quý giá đã qua.

+ Câu thơ thứ 4 sử dụng tới 5/7 thanh bằng đã gợi tả rất thành công cảm giác hẫng hụt và tiếc nuối; thể hiện vẻ ngưng trệ như không muốn trôi đi của những đám mây.

2.2. Bốn câu thơ cuối

"Tình xuyên lịch lịch Hán Dương thụ

Phương thảo thê thê Anh Vũ châu"

- Hai câu luận nhưng lại tả thực và có sự đối ngẫu. Câu thơ mở ra một không gian rộng và sáng trong. Một cảnh cõi trần thật đẹp, có ánh nắng soi xuống dòng sông như một tấm gương khổng lồ với hàng cây tươi tốt soi bóng. Giữa mặt sông sáng trong ấy là màu xanh tươi mơn mởn của cỏ cây mùa xuân.

-> Sau những phút giây đắm chìm cùng huyền thoại, nhân vật trữ tình lại trở về với hiện thực. Một bức họa thật đẹp được dựng lên: bức họa về một lầu Hoàng Hạc soi bóng dòng Trường Giang và cùng với hình ảnh của cây cối, của cỏ xanh.

"Nhật mộ hương quan hà xứ thị?

Yên ba giang thượng sử nhân sầu"

- Hai câu kết tạo ra sự đối lập với 2 câu luận: đối lập giữa không gian thực - không gian tâm tưởng. Có sự chuyển động về thời gian, từ khi ánh nắng còn chan hòa đã chuyển sang buổi hoàng hôn mờ khói.

-> Trong thơ ca cổ, các nhà thơ Đường có thói quen sử dụng các hình ảnh ước lệ, tượng trưng, nhất là hay dùng thiên nhiên để gợi tả tâm trạng mà “hoàng hôn nhớ nhà” là một tứ thơ quen thuộc của Đường thi.

- Ngoài nỗi nhớ quê hương, nếu nối với mạch cảm xúc toàn bài thơ có thể hiểu thêm rằng hương quan hà xứ thị không chỉ là câu hỏi Quê hương ở nơi nào? mà còn có thể hiểu rộng là nơi nào để dừng chân, nơi nào là nơi có thể là nơi bình yên để sống? Đây là vấn đề có ý nghĩa triết lí.

=> Bốn câu thơ cuối cùng với nội dung tả thực cảnh thiên nhiên và tâm trạng nhân vật trữ tình đã làm cho câu chuyện lầu Hoàng Hạc và người xưa gần hơn với cuộc đời.

3. Tổng kết

- Về nội dung:

+ Bài thơ không chỉ nhắc đến truyền thống, nguồn gốc và vị trí của lầu Hoàng Hạc trong không gian thực và không gian ảo mà còn thể hiện được những vấn đề triết lí nhân sinh có ý nghĩa: sự còn - mất, hiện tại - quá khứ…

+ Thể hiện những trăn trở với cuộc đời, tấm lòng tha thiết với quê hương.

- Về nghệ thuật:

+ Vận dụng linh hoạt luật thơ và sáng tạo hình ảnh ngôn ngữ.

+ Sử dụng thanh điệu tài tình kết hợp với sử dụng hình ảnh, gieo vần tinh tế…

4. Luyện tập

Câu 1: Em hiểu như thế nào về những cụm từ sau đây: "Hạc vàng", "Hán Dương", "Anh Vũ"?

Gợi ý trả lời:

- Thôi Hiệu đã thể hiện nỗi nhớ quê nhà hay chính là nhớ về một thời vàng son của quá khứ rực rỡ qua hình ảnh "Hạc vàng" trong truyền thuyết hóa tiên của Phí Văn Vi. Hoàng Hạc Lâu là nơi lưu truyền nhiều truyền thuyết, đáng chú ý hơn hết vẫn là hình ảnh hóa tiên của nhân vật trong lịch sử. Những năm tháng chói chang, hào hùng của lịch sử ấy gợi nhắc chúng ta nhớ đến một thời vàng son mà nơi đây từng có. 

- Hán Dương và Anh Vũ đều là những địa điểm của Lầu Hoàng Hạc. Với hai nét vẽ thiên nhiên gợi nên cảnh cỏ non xanh và sông phẳng lặng. Đến thiên nhiên cũng cô liêu và hoang vắng như thế này càng khiến cho con người ta buồn thêm buồn, sầu thêm sầu. Đó chính là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc, lấy xa để nói gần rất thi vị của Thôi Hiệu.

Câu 2: Em hãy viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của bản thân về bài thơ "Hoàng Hạc lâu" của Thôi Hiệu.

Gợi ý trả lời:

Bài thơ "Hoàng Hạc lâu" thể hiện rất rõ nỗi nhớ quê nhà da diết của tác giả. Bài thơ cũng đã khẳng định được vị trí của Thôi Hiệu trong văn học. Có thể nói chỉ với bài thơ "Hoàng Hạc lâu", Thôi Hiệu đã khiến cho thơ Đường Trung Hoa có một bước tiến mới trong phong cách sáng tác với những đột phá phi thường. Hoàng Hạc lâu là bài thơ khiến cho người đọc trăn trở về những cảm xúc rất thật của chính tác giả. Màu sắc cổ điển của thơ Đường bao trùm lấy hai câu thơ này, tạo cho nó một vẻ đẹp cô liêu đến não lòng. Nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương đang trào lên trong lòng của tác giả. Không biết sóng trên con sông Trường Giang hay sóng đang cuồn cuộn trong lòng của tác giả nữa.

5. Kết luận

Sau khi học xong bài này, các em cần nắm một số nội dung chính như sau:

- Cảm nhận được tâm trạng hoài niệm quá khứ, ngậm ngùi trước hiện tại và tình cảm thương nhớ quê hương của nhà thơ.

- Thấy được sự độc đáo của một bài thơ Đường luật (ngôn từ, hình ảnh thơ, cách bố trí thanh điệu, gieo vần...).

- Phân tích tác phẩm văn học, đặc biệt là phân tích cấu trúc của một bài thơ Đường luật.

- Có thái độ trân trọng những giá trị của quá khứ, từ đó biết trân trọng những giá trị của cuộc sống hiện tại.

Ngày:17/10/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM