Giải bài tập SBT Hóa 8 Bài 28: Không khí- Sự cháy

Hướng dẫn Giải bài tập Sách bài tập Hóa học 8 Bài 28 dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và ôn luyện tốt kiến thức về không khí và sự cháy. Mời các em cùng theo dõi.

Giải bài tập SBT Hóa 8 Bài 28: Không khí- Sự cháy

1. Giải bài 28.1 trang 39 SBT Hóa học 8

Hãy nêu hiện tượng em thường gặp trong đời sống hàng ngày để chứng tỏ trong không khí có hơi nước, khi cacbonic.

Phương pháp giải

Liên hệ đến hiện tượng sương mù và hiện tượng có lớp váng trên bề mặt nước vôi tôi để để chứng tỏ trong không khí có hơi nước, khi cacbonic.

Hướng dẫn giải

Về mùa đông, chúng ta thấy hiện tượng sương mù hay thấy có những giọt nước bám ngoài cốc nước lạnh... những hiện tượng trên chứng tỏ trong không khí có hơi nước. Sau khi tôi vôi một thời gian thấy có lớp váng trên bề mặt nước vôi. Đó là CaCO3, do trong không khí có CO2 nên đã phản ứng với sản phẩm sau khi tôi vôi là Ca(OH)2 theo phương trình hoá học sau:

Ca(OH)2 → CaCO3↓ H2O

2. Giải bài 28.2 trang 39 SBT Hóa học 8

a) Trong đời sống hàng ngày những quá trình sinh ra khí CO2 và quá trình nào làm giảm khí O2?

b) Nồng độ khí COtrong không khí cao sẽ làm tăng nhiệt độ của Trái đất (hiệu ứng nhà kính). Theo em biện pháp nào là giảm lượng khí CO2?

Phương pháp giải

a) Quá trình hô hấp ở con người và động vật sinh ra CO2, quá trình quang hợp của cây xanh làm giảm khí CO2 sinh ra khí O2 .

b) Biện pháp: trồng cây xanh, hạn chế rác thải, tiết kiệm nhiên liệu.

Hướng dẫn giải

a) Trong đời sống hàng ngày, những quá trình sinh ra khí CO2 là :

Người và động vật trong quá trình hô hấp lấy O2, thải ra khí CO2.

Đốt cháy nhiên liệu (xăng, dầu, ga, củi, ...), nạn cháy rừng cũng sinh ra khí CO2

Những quá trình làm giảm khí CO2 và sinh ra khí O2 :

Cây cối ban ngày hấp thụ khí CO2 và sau khi đồng hoá, cây cối nhả ra khí O2.

b) Biện pháp làm giảm lượng CO2 :

Tăng cường trồng cây xanh. Nghiêm cấm việc đốt phá rừng.

Hạn chế đốt nhiên liệu, thí dụ dùng bếp đun tiết kiệm nhiên liệu, hiện nay Viện năng lượng Việt Nam đã nghiên cứu và thiết kế thành công mẫu bếp đun tiết kiệm nhiên liệu.

3. Giải bài 28.3 trang 39 SBT Hóa học 8

a) Cháy (hỏa hoạn) thường gây tác hại nghiêm trọng về vật chất và cả sinh mạng con người. Vậy theo em phải có biện pháp nào để phòng cháy trong gia đình?

b) Để dập tắt các đám cháy người ta dùng nước, điều này có đúng trong mọi trường hợp chữa cháy?

Phương pháp giải

a) Dựa vào hiểu biết bản thân và tính chất của sự cháy để đưa ra biện pháp phòng cháy trong gia đình.

b) Khi đổ nước vào xăng dầu đang cháy sẽ làm cho đám cháy lan rộng nhiều hơn do xăng dầu nhẹ hơn nước, không tan trong nước.

Hướng dẫn giải

a) Biện pháp để phòng cháy :

- Trong gia đình không đun nấu gần những vật dễ cháy, chú ý ngay cả khi thắp đèn, nhang trên bàn thờ bằng gỗ.

- Không được câu mắc sử dụng điện tuỳ tiện, khi ra khỏi nhà, phòng học phải tắt đèn, quạt...

- Không dùng dây đồng, giấy bạc thay cầu chì, không cắm trực tiếp dây dẫn điện vào ổ cắm, không để chất dễ cháy gần cầu chì, bảng điện.

- Không dùng đèn dầu, bật lửa gas để soi bình xăng.

b) Muốn dập tắt các đám cháy người ta thường dùng nước nhằm ngăn cách vật cháy với khí oxi và hạ nhiệt độ vật cháy, còn đám cháy do xăng, dầu người ta thường dùng khí CO2 (bình xịt CO2) hoặc phủ cát trên ngọn lửa mà không dùng nước vì đổ nước vào xăng dầu đang cháy sẽ làm cho đám cháy lan rộng nhiều hơn do xăng dầu nhẹ hơn nước, không tan trong nước.

4. Giải bài 28.4 trang 39 SBT Hóa học 8

Cho không khí (chứa 80% thể tích là khí nito tác dụng với đồng nung nóng trong thiết bị kín, xảy ra phản ứng oxi hóa đồng thành đồng (II) oxit. Phản ứng xong, người ta thu được 160 cm3 khí nito. Thể tích không khí trong thiết bị trước khi xảy ra phản ứng là:

A. 200 cm3   

B. 400 cm3

C. 300 cm  

D. 500 cm3

(Các thể tích khí đo ở đktc)

Phương pháp giải

  • Bước 1: Tính thể tích không khí ban đầu.
  • Bước 2: Sau phản ứng thu được 160 cm3 khí nitơ => Thể tích không khí trước khi xảy ra phản ứng.

Hướng dẫn giải

Khí N2 chiếm 80% thể tích không khí, vậy thể tích không khí ban đầu sẽ là :

80 cmkhí nitơ có trong 100 cm3 không khí.

Vậy 160 cmkhí nitơ có trong : (=200(cm3không khí 

=> Chọn A.

5. Giải bài 28.5 trang 39 SBT Hóa học 8

Để một ít P đỏ vào đĩa nổi trên mặt nước, rồi đốt cháy, úp bình không cháy lên đĩa. Sau đó đậy nắp bình (thiết kế như hình vẽ).

a) Em hãy nêu hiện tượng quan sát được và giải thích, viết phương trình phản ứng.

b) Cho giấy quỳ tím vào nước trong bình, giấy quỳ có đổi màu không?

Phương pháp giải

a) Dựa vào sự chênh lệch áp suất nước trong bình dâng cao để giải thích hiện tượng

b) Viết phương trình hóa học để biết sau phản ứng sinh ra chất nào, từ đó kết luận màu của quì tím.

Hướng dẫn giải

a) Khi P đỏ cháy, đĩa thuỷ tinh dâng lên từ từ do mực nước trong bình dâng lên, vì thể tích khí trong bình giảm, áp suất bên trong bình nhỏ hơn áp suất bên ngoài không khí nên đẩy nước trong bình dâng lên cao hơn trước.

Phương trình hoá học : 

O2 \(\xrightarrow{{{t^o}}}\) 2P2O5

b) Khi P đỏ cháy cho khói trắng P2O5, hoà tan vào nước tạo thành dung dịch axit làm giấy quỳ tím hoá đỏ.

O5 3H2→ 2H3PO4

6. Giải bài 28.6 trang 40 SBT Hóa học 8

Trong một phòng học có chiều dài 12m, chiều rộng 7m, chiều cao 4m.

a) Tính thể tích không khí và oxi có trong phòng học.

b) Trong phòng học có 50 em học sinh, hãy tính thể tích khí CO2 thở trong 45 phút, biết rằng một học sinh thử ra 2 lit khí ( thể tích CO2 chiếm 4%) một lần, một phút thở ra khoảng 16 lần.

Phương pháp giải

a) Thể tích không khí = chiều dài x chiều rộng x chiều cao=> Thể tích oxi (oxi chiếm 20% hay 1/5 không khí).

b) Tính thể tích khí CO thở ra trong 1 phút của 50 em học sinh => thể tích khí CO2  trong 45 phút.

Hướng dẫn giải

 a) Thể tích không khí trong phòng học: Vkk = 12.7.4 = 336(m3)

Thể tích oxi trong phòng: \({V_{{O_2}}} = \frac{{{V_{kk}}}}{5} = \frac{{336}}{5} = 67,2({m^3})\)

b) Thể tích CO2 thở ra trong 1 phút của 50 học sinh:

\({V_{C{O_2}}} = \frac{{50.2.16}}{{100}} = 64(l)\)

Trong 45 phút: 64 . 45 = 2880 (lít) hay 2,88 m3.

7. Giải bài 28.7 trang 40 SBT Hóa học 8

Trên đĩa cân, ở vị trí cân bằng, có đặt một cốc có dung dịch là 0,5 lit. Sau đó, người ta dùng khí cacbonic CO2 để đẩy không khí khỏi cốc đó. Hỏi phải đặt them vào đĩa cân bên kia quả cân bao nhiêu để cân trở nên thăng bằng? Biết rằng COnặng gấp 1,5 lần không khí, thể tích khí CO2 tính ở đktc.

Phương pháp giải

  • Bước 1: Tính khối lượng 0,5 lít CO2 
  • Bước 2: Tính khối lượng 0,5 lít không khí
  • Bước 3: Tính độ chênh lệch khối lượng khi thay không khí bằng CO2 

Hướng dẫn giải

\({n_{C{O_2}}} = \frac{V}{{22,4}} = \frac{{0,5}}{{22,4}} = 0,022(mol)\)

mCO2 = nCO2.MCO2 = 0,022.44 = 0,968 gam

Mà CO2 nặng gấp 1,5 lần không khí nên khối lượng không khí có trong cốc 0,5 lít ban đầu là:

\({m_{kk}} = \frac{{{m_{C{O_2}}}}}{{1,5}} = \frac{{0,968}}{{1,5}} = 0,645(g)\)

Vậy khi thay không khí bằng COthì khối lượng khí trong cốc tăng lên:

0,968 - 0,645 = 0,323(g)

Phải đặt thêm vào đĩa cân bên kia quả cân có khối lượng 0,323g để cân trở lại thăng bằng.

Ngày:15/08/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM