Soạn bài Viết bài làm văn số 1: Nghị luận xã hội Ngữ văn 11 đầy đủ
Mời các em cùng tham khảo bài soạn văn nghị luận xã hội do eLib sưu tầm dưới đây. Qua bài soạn, các em có thêm cho bản thân nhiều kiến thức về cách lập dàn ý cho bài văn nghị luận. Từ đó, là cơ sở để hoàn thiện bài viết của mình thật hay và hấp dẫn. Chúc các em học tốt!
1. Đề 1: Đọc truyện Tấm Cám, anh (chị) có suy nghĩ gì về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, giữa người tốt và kẻ xấu trong xã hội xưa và nay.
Gợi ý làm bài
Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
Trong bất cứ thời đại nào, xã hội nào cũng tồn tại song song cái thiện và cái ác, người tốt và kẻ xấu, hai phe đối lập này luôn đấu tranh với nhau.
Thân bài:
- Cuộc đấu tranh giữa thiện và ác, người tốt và kẻ xấu trong truyện Tấm Cám.
- Nạn nhân của cái xấu thường là những người có hoàn cảnh đặc biệt: cô bé mồ côi, những người có ngoại hình xấu xí nhưng có tấm lòng nhân hậu. Truyện Tấm Cám cũng ko ngoại lệ, Tấm là 1 cô bé từ nhỏ đã phải chịu sự thiệt thòi vì mất mẹ từ nhỏ, người cha lấy vợ lẽ đã có một người con riêng ....
- Cái ác luôn tàn nhẫn, nhiều thủ đoạn, đã chà đạp lên cái thiện như thế nào? (Mẹ con Cám giết Tấm mấy lần? Vì sao?)
- Cái thiện không đơn độc mà luôn được sự giúp đỡ của mọi người. (Tấm được Bụt giúp đỡ)
- Cái thiện đã vùng lên đấu tranh với cái ác ra sao? (Từ thụ động chỉ biết trông chờ vào Bụt, đến chủ động, Tấm tự đấu tranh giành hạnh phúc; phản ứng từ yếu ớt đến mạnh mẽ, quyết liệt như thế nào?)
- Cuộc đấu tranh giữa thiện và ác, giữa người tốt và kẻ xấu trong xã hội xưa và nay.
- Cái thiện và ác vẫn luôn song hành, bởi cuộc đời luôn có những bất công.
- Cái ác càng nhiều thủ đoạn, càng thâm hiểm hơn.
- Cái thiện phải xây dựng được vị trí xã hội vững chắc, lập trường vững vàng, phải đoàn kết để chống cái ác.
=> Dù là xã hội xưa hay nay thì phần thắng cuối cùng cũng nghiêng về cái thiện, và cái ác luôn bị tiêu diệt. Những người sống ác độc luôn phải chịu những hậu quả nặng nề.
- Quy luật: "Ở hiền gặp lành, ác giả ác báo".
- Liên hệ bản thân rút ra bài học:
- Cuộc đấu tranh giữa thiện và ác, tốt và xấu không chỉ tồn tại trong xã hội xưa và nay mà còn tồn tại trong bản thân mỗi người.
- Cần xây dựng nhân cách tốt đẹp để vững vàng trước những tác động xấu.
- Kiên quyết đấu tranh chống cái xấu, cái ác trong xã hội.
Kết bài
Khẳng định cái thiện, cái tốt là những giá trị chân chính mà con người phải hướng đến trong cuộc sống để hoàn thiện mình.
2. Đề 2: Bày tỏ ý kiến của mình về vấn đề mà tác giả Thân Nhân Trung đã nêu trong Bài kì đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba – 1442: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp.
Gợi ý làm bài
Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
Nhân tài là nguồn lực của đất nước, thời đại nào đất nước cũng cần những người tài giỏi.
Thân bài:
Giải thích câu nói của Thân Nhân Trung:
- Hiểu theo nghĩa hiển ngôn của từng từ thì hiền là ăn ở tốt với mọi người (phải đạo), hết lòng làm trọn bổn phận của mình đối với người khác; tài là khả năng đặc biệt làm một việc nào đó. Hiểu rộng ra theo nghĩa hàm ngôn thì hiền tài là người tài cao, học rộng và có đạo đức, một lòng một dạ vì lợi ích của nhân dân, Tổ quốc.
- Nguyên khí là khí ban đầu tạo ra sự sống của vạn vật. Hiểu rộng ra, nguyên khí là yếu tố quyết định sự sống còn và phát triển của xã hội, đất nước.
- Khẳng định ý kiếm của Thân Nhân Trung "Hiền tài là nguyên khí quốc gia" là hoàn toàn đúng đắn, chứng minh bằng cách đưa ra những dẫn chứng lịch sử :
- Mạc Đĩnh Chi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Chu Văn An, Lê Quý Đôn, Nguyễn Huệ … (kèm các sự kiện cụ thể)
- Ở những thế kỉ trước và nhân vật nổi tiếng của thế kỉ XX là Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại – người đã lãnh đạo thành công sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc thoát khỏi ách nô lệ của thực dân, phong kiến, giành lại chủ quyền độc lập, tự do cho đất nước và khẳng định tên tuổi Việt Nam trước toàn thế giới.
- Nguyên khí thịnh thì nước mạnh hay chính là những con người này chính là nền tảng của đất nước, là con người làm nên lịch sử 4000 năm. (Trích dẫn ví dụ về các cuộc chiến của nhân dân ta)
- Nguyên khí yếu: thời kì suy vong của các chính quyền Trịnh Nguyễn, An Dương Vương vì chủ quan khinh địch mà lâm vào cảnh nước mất nhà tan, …
- Bài học rút ra từ tư tưởng của Thân Nhân Trung:
- Thời nào thì "Hiền tài" cũng "là nguyên khí của quốc gia". Vì vậy, phải biết quý trọng nhân tài, phải có những chính sách đãi ngộ đối với họ, nhất là trong thời kì mở cửa, nạn chảy máu chất xám không phải là hiếm như ngày nay.
- Ở những cấp nhỏ hơn: cơ quan, đơn vị nào biết trọng dụng người tài thì có thể thúc đẩy công việc nhanh chóng và hiệu quả hơn.
- Nhà nước ta hiện nay cũng coi "giáo dục là quốc sách hàng đầu". Đồng thời vẫn tiếp tục có nhiều chính sách ưu đãi người hiền tài có điều kiện được cống hiến hết mình cho đất nước.
Kết bài:
Đất nước luôn cần những người tài giỏi, vì thế những người trẻ tuổi phải ra sức học tập, tu dưỡng, rèn luyện.
3. Đề 3: Viết bài nghị luận bày tỏ ý kiến của mình về phương châm Học đi đôi với hành.
Gợi ý làm bài
Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: phương châm học đi đôi với hành.
Thân bài:
- Giải thích khái niệm:
- Học là gì? Học ở đây được hiểu là một quá trình thu nhận kiến thức, luyện tập kĩ năng do người khác truyền lại hoặc tự mình tìm hiểu tiếp nhận kiến thức trong sách báo, truyền hình,…
- Hành là gì? Hành là thực hành. Lấy những điều đã học áp dụng để kiểm nghiệm thành kĩ năng.
- Thế nào là học đi đôi với hành? Nghĩa là sau khi tiếp thu được những kiến thức do người khác truyền lại hoặc tự mình học hỏi thì đem những cái đã học được vào thực tế để kiểm tra độ đúng hay sai, để làm sinh động nó.
- Bàn bạc, nhận xét, đánh giá:
+ Những con đường học để tiếp thu kiến thức:
- Tiếp thu kiến thức của nhân loại dưới sự hướng dẫn của thầy cô giáo.
- Tiếp thu kiến thức qua việc dạy dỗ của ông bà, cha mẹ, anh em…
- Tiếp thu kiến thức qua con đường tự học: học trong sách vở, tài liệu, ti vi. học trong cuộc sống,…
+ Mục đích của việc học:
- Quá trình học nhằm đến một mục đích chung, đó là làm phong phú những hiểu biết của mình. Giúp mình mở rộng hơn, hiểu sâu hơn những kiến thức của nhân loại.
- Nhằm trang bị cho chúng ta những kiến thức, kĩ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, để từ đó ta vận dụng vào lao động sản xuất, tạo ra của cải vật chất, … góp phần đưa xã hội ngày một phát triển.
- Nhằm phát triển nhân cách một cách toàn diện.
+ Phương châm "Học đi đôi với hành" là hoàn toàn đúng, vì:
- Trong mối quan hệ giữa học với hành, học đóng vai trò quyết định. Vì nếu không học được những kiến thức cho mình, thì lấy đâu ra kiến thức để vận dụng vào thực tế cuộc sống mà kiểm nghiệm xem nó đúng hay sai, tốt hay chưa tốt.
- Nếu chỉ biết học lí thuyết mà không biết đến thực hành thì những lí thuyết ta học cùng chẳng có tác dụng là bao trong cuộc sống. Ví dụ: Một sinh viên học để ra làm một bác sĩ phẫu thuật, nếu chỉ học lí thuyết mà không được thực hành thì khi tốt nghiệp ra trường liệu tay nghề sẽ ra sao? Hay một kĩ sư nông nghiệp mà chỉ suốt ngày gắn với lí thuyết chẳng thực hành bao giờ, liệu lí thuyết đã học ấy có tác dụng dụng như thế nào đối với việc phát triển chăn nuôi, trồng trọt của đất nước.
=> Chúng ta không được học lí thuyết suông mà phải biết áp dụng những lí thuyết đó vào cuộc sống. Chúng ta phải biến những kiến thức đã học thành những tri thức phục vụ cuộc sống. Để thực hiện được điều đó, trước hết chúng ta phải học lí thuyết thật chắc, thật giỏi.
- Mở rộng, nâng cao vấn đề:
+ Ngày nay, việc học đi đôi với hành đã được đề cao, được quan tâm một cách nghiêm túc.
+ Nhưng vẫn còn những trường hợp học sinh, sinh viên được học lý thuyết nhưng ít được thực hành. Ví dụ, ở một số trường phổ thông, học lí thuyết về môn Hoá, môn Lí, chưa thể có 100% học sinh được trực tiếp làm thí nghiệm, ở các trường học nghề, các máy móc dùng để thực hành có khi đã cũ kĩ, lạc hậu so với thực tại. Như vậy, hành chẳng có tác dụng.
+ Cần phê phán những quan điểm sai lầm:
- Học mà không thực hành: Con người sẽ trở nên viển vông không thực tế Khi đó sẽ nhìn vấn đề một cách phiến diện. Ví dụ: Trong xã hội phong kiến Việt Nam, lối học thông dụng là "tầm chương trích cú". Cuối cùng những kẻ sĩ được đào tạo chỉ biết sách vở, thiếu thực tiễn. Từ đó làm cho xă hội bị trì trệ, kém phát triển.
- Nếu hành mà không học thì sẽ thiếu đi kiến thức cơ bản. Mọi thành quả trong lao động chỉ dựa vào những kinh nghiệm của cá nhân. Nhất định thành công ấy sẽ không tiếp tục, không bền vững.
Kết bài:
- "Học đi đôi với hành" là một phương châm học tập khoa học, rất quan trọng trong xã hội ngày nay.
- Phải biết kết hợp vừa học lí thuyết, vừa biết thực hành nhuần nhuyễn những điều đã học. Điều đó giúp chúng ta rèn luyện mình trở thành người có ích cho xã hội.
- Bản thân phải biết "học đi đôi với hành" đế trở thành người có ích cho cộng đồng, cho đất nước.
Tham khảo thêm
- docx Soạn bài Vào phủ chúa Trịnh Ngữ Văn 11 đầy đủ
- docx Soạn bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân đầy đủ
- docx Soạn bài Tự tình 2 Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Câu cá mùa thu Ngữ Văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Phân tích đề, lập dàn ý bài văn NL Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Thao tác lập luận, phân tích đầy đủ
- doc Soạn bài Thương vợ Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Khóc Dương Khuê Ngữ Văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Vịnh khoa thi Hương Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân tiếp theo Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Bài ca ngất ngưởng Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Sa hành đoản ca) Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Lẽ ghét thương Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài đọc thêm Chạy giặc Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài đọc thêm Bài ca phong cảnh Hương Sơn Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (phần tác giả) Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (phần tác phẩm) Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Thực hành về thành ngữ, điển cố Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Chiếu cầu hiền Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Xin lập khoa luật (trích Tế cấp bát điều) Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Thao tác lập luận so sánh Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Khái quát quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Hai đứa trẻ Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Ngữ cảnh Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Chữ người tử tù Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận so sánh Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Hạnh phúc của một tang gia (Trích Số đỏ) Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Phong cách ngôn ngữ báo chí Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Một số thể loại văn học: Thơ, truyện Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Chí Phèo (phần tác giả) Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Phong cách ngôn ngữ báo chí (tiếp theo) Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Chí Phèo (phần tác phẩm) Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Bản tin Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Cha con nghĩa nặng Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Vi hành Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Tinh thần thể dục Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Luyện tập viết bản tin Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Tình yêu và thù hận Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Ôn tập phần văn học Ngữ văn 11 đầy đủ
- doc Soạn bài Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn Ngữ văn 11 đầy đủ